Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam

Huyền trang 7A3
Xem chi tiết

Nguyên nhân cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:

-Tài nguyên khoáng sản không phải là vô tận nếu không có biện pháp khai thác hợp lí rất dễ bị cạn kiệt và không thể khôi phục

-Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nếu biết sử dụng hợp lí  hiệu quả sẽ giúp nền kinh tế phát triển tốt hơn

-Tài nguyên khoáng sản đóng góp vào việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, khai thác và cung cấp nguyên nhiên liệu cho ngành kinh tế khác.

-Đối với sự phát triển ổn định của đất nước còn giúp Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, tạo ra nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

...............

Biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta

- Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản Việt Nam.

- Áp dụng các biện pháp quản lí chặt chẽ việc thăm dò, khai thác khoáng sản; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

- Áp dụng các biện pháp công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản; tăng cường nghiên cứu, sử dụng các nguồn vật liệu thay thế, tài nguyên năng lượng tái tạo (năng lượng Mặt Trời; Năng lượng gió,…)

..........

Bình luận (0)
lê thị thùy trang
Xem chi tiết
Đỗ Đức Duy
1 tháng 7 2023 lúc 19:57

Sự phân bố khoáng sản ở nước ta rất phong phú và đa dạng. Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng như dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng sắt, than đá, bauxite, đá granit, đá vôi, đá cuội, quặng thiếc, quặng kẽm, quặng mangan, quặng chì, quặng đồng, quặng titan, quặng urani, và nhiều loại khoáng sản khác.

Tuy nhiên, sự phân bố khoáng sản không đồng đều trên toàn quốc. Các vùng miền có sự tập trung và khai thác khoáng sản nhiều hơn như Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên, và Đông Nam Bộ. Trong khi đó, các vùng miền khác như Đồng bằng Sông Cửu Long và vùng biển cũng có một số nguồn tài nguyên khoáng sản nhưng chưa được khai thác triệt để.

Sự phân bố khoáng sản đa dạng này tạo ra tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế và công nghiệp của nước ta. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cần được quản lý và bảo vệ một cách bền vững để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Bình luận (0)
Anh Dương Na
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
31 tháng 10 2023 lúc 1:10

- Sự tương thích với môi trường địa chất: Trữ lượng khoáng sản phụ thuộc vào tương thích giữa điều kiện địa chất và loại khoáng sản. Một số vùng có điều kiện địa chất tốt hơn cho tích tụ lớn của khoáng sản, trong khi ở những vùng khác, điều kiện địa chất có thể không tạo điều kiện tốt cho trữ lượng lớn.

- Sự khai thác lâu dài: Việc khai thác quá mức và không bảo vệ môi trường có thể gây thiệt hại cho trữ lượng khoáng sản. Nếu không thực hiện quản lý và khai thác bền vững, trữ lượng có thể giảm đi nhanh chóng.

- Sự đầu tư và công nghệ: Việc phát triển công nghệ khai thác có thể giúp tăng khả năng trữ lượng lớn hơn và tận dụng khoáng sản hiệu quả hơn. Điều này đòi hỏi đầu tư lớn và nghiên cứu phát triển công nghệ khai thác.

Bình luận (0)
Lê huỳnh trân
Xem chi tiết
lynn?
3 tháng 5 2022 lúc 19:32

r gì nx?

Bình luận (1)
kimcherry
3 tháng 5 2022 lúc 19:35

câu hỏi

Bình luận (0)
lê đức
Xem chi tiết
lê đức
29 tháng 4 2022 lúc 19:25

help em vs

 

Bình luận (0)
Lê Michael
29 tháng 4 2022 lúc 19:29

11.Vườn quốc gia Cát Bà phân bố ở tỉnh thành nào:

(25 Điểm)

C. Thái Bình

A. Quảng Ninh

B. Hải Phòng

D. Nam Định

12.Theo chế độ gió mùa, nước ta có hai mùa gió có hướng:

(25 Điểm)

A. Đông Bắc và Tây Nam

C. Tây Bắc và Đông Nam

B. Bắc và Nam

D. Đông và Tây

13.Gió mùa mùa đông là sự hoạt động mạnh mẽ của gió có hướng

(25 Điểm)

B. Đông Bắc

D. Đông Nam

C. Tây Bắc

A. Tây Nam

14.Ảnh hưởng của gió muà mùa đông đối với khí hậu miền Bắc:

(25 Điểm)

C. Đầu mùa lạnh khô, cuối mùa lạnh ẩm

D. Lạnh và khô

A. Nóng ẩm, mưa nhiều

B. Nóng, khô, ít mưa

15.Đặc điểm khí hậu của Tây Nguyên và Nam Bộ từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau:

(25 Điểm)

A. Nóng ẩm, mưa nhiều

D. Lạnh và khô

C. Đầu mùa lạnh khô, cuối mùa lạnh ẩm

B. Nóng, khô, ít mưa

16.Gió mùa mùa hạ là sự hoạt động mạnh mẽ của gió có hướng

(25 Điểm)

C. Tây Bắc

B. Đông Bắc

A. Tây Nam

D. Đông Nam

17.Mưa ngâu thường diễn ra ở ở khu vực nào ở khu vực nào :

(25 Điểm)

A. Tây Bắc

B. Đồng bằng Bắc Bộ

D. Nam Bộ

C. Bắc Trung Bộ

18.Nhận xét nào đúng về diễn biễn của bão nhiệt đới ở nước ta:

(25 Điểm)

C. Mùa bão nước ta diễn ra chậm dần từ bắc vào nam.

B. Bão nhiệt đới ảnh hưởng đến nước ta quanh năm.

A. Nước ta ít chịu ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới.

D. Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của bão là vùng đồng bằng sông Cửu Long.

19.Khí hậu đã mang lại những thuận lợi :

(25 Điểm)

C. Các hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.

A. Thuận lợi cho sinh vật phát triển quanh năm.

D. Tất cả các ý trên.

B. Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, hình thành các vùng chuyên canh.

20.Mạng lưới sông ngòi nước ta có đặc điểm:

(25 Điểm)

A. Mạng lưới sông ngòi thưa thớt.

D. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp.

C. Mạng lưới sông ngòi thưa thớt, phân bố rông khắp.

B. Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc, chủ yếu là các sông lớn.

21.Sông ngòi nước ta chủ yếu là những sông có đặc điểm:

(25 Điểm)

D. Sông dài, lớn và chảy êm đềm.

A. Nhỏ, ngắn và dốc.

B. Nhỏ, ngắn và sông chảy êm đềm.

C. Sông dài, lớn và dốc.

22.Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chủ yếu là:

(25 Điểm)

D. Tây-đông và bắc- nam

A. Tây bắc-đông nam và vòng cung

B. Tây bắc-đông nam và tây-đông

C. Vòng cung và tây-đông

23.Chế độ nước của sông ngòi nước ta:

(25 Điểm)

A. Sông ngòi đầy nước quanh năm

B. Lũ vào thời kì mùa xuân.

C. Hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.

D. Sông ngòi nhiều nước nhưng càng vè hạ lưu thì lượng nước càng giảm.

24.Mùa lũ của sông ngòi Trung Bộ:

(25 Điểm)

B. Hè thu

C. Mùa thu

D. Thu đông

A. Mùa hè

25.Đỉnh lũ của sông ngòi Nam Bộ vào tháng mấy:

(25 Điểm)

A. Tháng 7

B. Tháng 8

D. Tháng10

C. Tháng 9

26.Sông nào có giá trị thủy điện lớn nhất ở nước ta:

(25 Điểm)

C. Sông Cả

D. Sông Đà

B. Sông Mã

A. Sông Mê Công

27.Đặc điểm của nhóm đất feralit:

(25 Điểm)

C. Đất phân bố chủ yếu ở vùng miền đồi núi thấp.

A. Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét.

B. Đất có mùa đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt và nhôm.

D. Cả 3 đặc điểm trên.

28.Nhóm đất mùn núi cao phân bố chủ yếu ở:

(25 Điểm)

D. Vùng ven biển.

C. Vùng đồng bằng.

B. Vùng miền núi cao

A. Vùng miền núi thấp.

29.Dưới nhóm đất mùn núi cao hình thành các thảm thực vật:

(25 Điểm)

B. Rừng á nhiệt đới và ôn đới núi cao

A. Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh

C. Trồng nhiều cây công nghiệp

D. Rừng ngập mặn.

30.Đất phù sa cổ phân bố chủ yếu:

(25 Điểm)

A. Ven sông Tiền và sông Hậu

D. Vùng trũng Tây Nam Bộ.

C. Đông Nam Bộ

B. Vùng ven biển

31.Đất phù sa thích hợp canh tác:

(25 Điểm)

D. Khó khăn cho canh tác.

C. Lúa, hoa màu, cây ăn quả,…

A. Các cây công nghiệp lâu năm

B. Trồng rừng

32.Sinh vật Việt Nam đa dạng thể hiện

(25 Điểm)

B. Có nhiều sinh vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam.

D. Có nhiều loài động thực vật quý hiếm.

C. Có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quôc gia.

A. Sự đa dạng về thành phần loài, về gen di truyền, về kiểu hệ sinh thái, và về công dụng của các sản phẩm sinh học.

33.Hệ sinh thái rừng ngập mặn đặc trưng bởi các loại sinh vật

(25 Điểm)

C. Sú, vẹt, đước, …

B. Chè, táo, mận,lê,…

A. Lúa, hoa màu, cây ăn quả, …

D. Rừng tre, nứa, hồi, lim, …

34.Các vườn quốc gia có giá trị:

(25 Điểm)

A. Giá trịnh kinh tế: Lấy gỗ, dược liệu, gia vị, thục phẩm….

C. Bảo vệ, phục hồi phát triển tài nguyên sinh học.

B. Phòng chống thiên tai: bão, lũ hụt, lũ,..

D. Cải tạo đất.

35.Vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam

(50 Điểm)

C. Bạch Mã

D. Tràm Chim

B. Cúc Phương

A. Ba Vì

36.Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng của nước ta

(50 Điểm)

D. Cả 3 ý trên.

C. Quản lý bảo vệ còn kém

A. Chiến tranh phá hoại

B. Khai thác quá mức, đốt rừng làm nương rẫy.

37.Nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên động vật của nước ta

(50 Điểm)

D. Do các loài di cư sang các khu vực khác trên thế giới.

B. Do các loài sinh vật tự chết đi.

A. Các loài động vật tự triệt tiêu nhau.

C. Do con người săn bắt quá mức, thu hẹp môi trường sống của sinh vật.

38.Đặc điểm của tài nguyên sinh vật nước ta:

 

Trình đọc Chân thực

 

(50 Điểm)

B. Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú đang dạng, đây là tài nguyên vô tận.

C. Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú đang dạng, nên không cần phải bảo vệ.

A. Tài nguyên sinh vật nước ta khá nghèo nàn.

D. Tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú đang dạng nhưng không là tài nguyên vô tận nên cần được bảo vệ.

Bình luận (0)
Mai Phương
Xem chi tiết
Long Sơn
23 tháng 3 2022 lúc 20:50

A

Bình luận (0)
『ʏɪɴɢʏᴜᴇ』
23 tháng 3 2022 lúc 20:50

A

Bình luận (0)
★彡✿ทợท彡★
23 tháng 3 2022 lúc 20:51

A

Bình luận (0)
Nguyễn Cao Trang Huyền
Xem chi tiết
Long Sơn
4 tháng 3 2022 lúc 8:04

Tham khảo

 

Một số tài nguyên vùng biển nước ta:

- Khoáng sản:

+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).

+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.

+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Muối: phát triển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Cà Ná, Sa Huỳnh).

- Hải sản: trữ lượng thủy sản lớn với 4 ngư trường trọng điểm; cung cấp nguồn lợi cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. Các bãi triều đầm phá ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.

- Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ...là cơ sở để phát triển ngành du lịch.

 

Bình luận (0)
Duy Nam
4 tháng 3 2022 lúc 8:04

tham khảo

Giới hạn lãnh thổ: Bắc Trung Bộ là dải đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía Bắc đến dãy Bạch Mã ở phía Nam.

+ Phía Bắc giáp Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng.

+ Phía Nam giáp duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Phía Tây giáp Lào.

+ Phía Đông giáp biển Đông.

– Ý nghĩa vị trí địa lí của vùng:

+ Có vị trí đặc biệt quan trọng là cầu nối hai đầu Bắc Nam của đất nước với các trụ giao thông Bắc Nam chạy qua (quốc lộ 1, đường sắt Bắc- Nam, đường Hồ Chí Minh).

 + Phía Bắc giáp đồng bằng sông Hồng-vùng có nền kinh tế phát triển thứ hai cả nước và Trung du miền núi Bắc Bộ-vùng nguyên liệu lớn của cả nước. Thuận lợi cho giao lưu trao đổi hàng hóa, nguyên nhiên liệu, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chuyển giao trình độ khoa học kĩ thuật…

 + Phía Tây giáp Lào, vùng có nguồn lâm sản giàu có, là điều kiện để giao lưu kinh tế.

 + Phía Đông là vùng biển Đông rộng lớn, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển đồng thời giao lưu mở rộng với bên ngoài.

Bình luận (0)
Kudo Shinichi AKIRA^_^
4 tháng 3 2022 lúc 8:04

Refer

Một số tài nguyên vùng biển nước ta:

- Khoáng sản:

+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).

+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.

+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Muối: phát triển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Cà Ná, Sa Huỳnh).

- Hải sản: trữ lượng thủy sản lớn với 4 ngư trường trọng điểm; cung cấp nguồn lợi cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. Các bãi triều đầm phá ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.

- Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ...là cơ sở để phát triển ngành du lịch.

Bình luận (0)
Gojo Satoru
Xem chi tiết
Amee
27 tháng 3 2021 lúc 23:35

tham khảo

– Hiện nay, ở nước ta đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.

– Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit (quặng nhôm).

Bình luận (0)
Amee
27 tháng 3 2021 lúc 23:35

tham khảo

- Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất. 
- Việt Nam là nước giàu khoáng sản đứng thứ 7 trên thế giới. 
-VN nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than(Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu( vùng biển phía nam). 
- Dầu khí , sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Oxtraylia và Chi Lê, đất hiếm chỉ đứng sau TQ và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất ở Đông Nam Á. 
- Điều đặc biệt là thế giới có 5 khoáng sản được gọi là vàng mà VN đều có. Việt Nam có lẽ là nước duy nhất có cả 5 loại vàng nói trên và đều thuộc loại tuyệt hảo.

Bình luận (0)
Amee
27 tháng 3 2021 lúc 23:36

tham khảo

-Không lãng phí khoáng sản

-phải khai thác đúng mức và hợp lí

-không khai thác bừa bãi

 Vì +,tài nguyên thiên nhiên có giá trị vô cùng to lớn vs nền Ktế đất nước(là nguyên liệu cảu sản xuất C.nghiệp...),đem về nguồn lợi to lớn cho đất nước.
+,hiện nay nguồn tài nguyên ấy đang bị suy giảm nghiêm trọng,cần được bảo vệ.
+,tài nguyên khoáng sản không thể hoặc rất khó phục hồi,nếu có thể phục hồi cần 1 thời gian rất dài

Bình luận (0)
Quyên Uyên Ngô
Xem chi tiết
︵✰Ah
22 tháng 3 2021 lúc 20:38

Vì :

+tài nguyên thiên nhiên có giá trị vô cùng to lớn với nền Kinh tế đất nước(là nguyên liệu sản xuất Công nghiệp...),đem về nguồn lợi to lớn cho đất nước.
+hiện nay nguồn tài nguyên ấy đang bị suy giảm nghiêm trọng,cần được bảo vệ.
+tài nguyên khoáng sản không thể hoặc rất khó phục hồi,nếu có thể phục hồi cần 1 thời gian rất dài.

Bình luận (0)
NPPA
22 tháng 3 2021 lúc 20:52

-Tài nguyên thiên nhiên không  phải là vô tận,để hình thanh phải mất hàng triệu năm,nếu bị cạn kiệt khả năng phục hồi là rất khó khăng
-Khoáng sản có vai trò rất lớn trong các ngành  ,khai thác,chế biến,công nghiệp năng lượng ,con người  xây dựng đóng góp phần không  nhỏ trong sự phát triển của kinh tế quốc gia, thúc đây các ngành công nghiệp khác phat triển. 
-Sử dụng hợp lý để  đảm bảo sự tồn tại lâu dài,bền vững , 
-Giảm thiểu tình trạng khai thác bừa bãi,gây ô nhiễm môi trường,ô nhiểm nguồn nước,không  khí,.... 

Bình luận (1)
LANH AETHIEN
11 tháng 5 2021 lúc 19:19

-tài nguyên thiên nhiên ko phải là vô tận,để hinh thanh phải mất hàng triệu năm,nếu bị cạn kiệt khả năng phục hồi là rất khó.
-khóang sản có vai trò rất lớn trong các nganh ,khai thác,chế biến,công nghiệp năng lượng ,cn xây dựng đóng góp phần ko nhỏ trong sự phát triển của kinh tế quốc gia, thúc đây các ngành công nghiệp khác phat triển.
-sử dụng hơp li tn ks đảm bảo sự tồn tai lâu dài,bên vững ,
-giảm thiểu tình trạng khai thác bừa bãi,gây ô nhiễm môi trường,ô nhiểm nguồn nước,ko khí,....

 

Bình luận (0)
cường phạm
Xem chi tiết
Trịnh Long
18 tháng 3 2021 lúc 19:46

Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng (5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau)

 

- Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ.

 

- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:

 

+ Than: Quảng Ninh

 

+ Dầu mỏ, khí đốt: Bà Rịa-Vũng Tàu.

 

+ Bô xit, apatit (Lào Cai)

 

+ Đất hiếm, đá vôi…

Bình luận (0)
Smile
18 tháng 3 2021 lúc 19:46

 -Hiện nay Việt Nam có 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.
– Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit (quặng nhôm).

Bình luận (0)