Một gen dài 5100A0. Biết X= 400 nu. Tính số lượng nu mỗi loại T, X, G ?
Một gen dài 5100A0. Biết X= 400 nu. Tính số lượng nu mỗi loại T, X, G ?
Số Nu gen là
\(N=\dfrac{2L}{3,4}=3000Nu\)
Số lượng mỗi loại Nu của gen là
\(X=G=400\)
mà \(A+G=1500=>A=T=1100\)
Một phân tử c óchiều dài 5100 được tổng hợp từ phân tử mARN trong đó biết Am 150, Um 300, Gm 500 Tính số nucleotit từng loại của gen
Một phân tử ADN của một tế bào có hiệu sô % nucleotit loại A với nucleotit không bổ sung bằng 20% . Biết số nucleotit loại A của phân tử ADN trên bằng 14000nucleotit . Tính số Nu và sô nucleotit mỗi loại của phân tử ADN trên
Theo bài ra ta có: G% - A% = 20%
Mà A% + G% = 50%
Giải hệ: A% = T% = 15%; G% = X% = 35%.
Số nucleotit của ADN là: 14000 : 35% = 40000 nu.
Số nu loại A = T = 15% x 40000 = 6000.
Theo bài ra ta có: G% - A% = 20%
Mà A% + G% = 50%
Giải hệ: A% = T% = 15%; G% = X% = 35%.
Số nucleotit của ADN là: 14000 : 35% = 40000 nu.
Số nu loại A = T = 15% x 40000 = 6000.
Đáp án:
- Theo bài ra, ta có hệ:
{%G−%A=20%%A+%G=50%{%G−%A=20%%A+%G=50%
- Giải hệ ta được:
⇒ {%A=%T=15%%G=%X=35%{%A=%T=15%%G=%X=35%
- Tổng số Nu của ADN là:
14000 : 35% = 40000 Nu
- G = X = 14000 Nu
- Số Nu loại A và T trên ADN là:
(40000 - 14000 × 2) : 2 = 6000 Nu
- Chiều dài của ADN là:
40000 : 2 × 3,4 = 68000 AoAo
Một đoạn mạch ADN có cấu trúc như sau : Mạch 1: A-G-T-A-T-X-G-T Mạch2: T-X-A-T-A-G-X-A Viết cấu trúc của 2 đoạn ADN con được tạo thành sau khi đoạn ADN mẹ nói trên kết thúc quá trình nhân đôi
1 ADN mẹ sẽ tạo ra 2 ADN con có cấu trúc mạch giống ADN mẹ
đầu tiên sẽ tách 2 mạch ra
mạch 1 sau quá trinh nhân đôi sẽ tạo ra ADN con có cấu trúc:
mạch 1của ADN con : -A-G-T-A-T-X-G-T
mạch 2 của ADN con: -T-X-A-T-A-G-X-A
mạch 2 sau quá trinh nhân đôi sẽ tạo ra ADN con có cấu trúc:
mạch 1 của ADN con: -T-X-A-T-A-G-X-A
mạch 2 của ADN con: -A-G-T-A-T-X-G-T
ADN con được tạo thành giống nhau và giống mẹ
A-G-T-A-T-X-G-T
T-X-A-T-A-G-X-A
Kết quả của quá trình nhân đôi tạo ra 2 ADN con có cấu trúc giống nhau và giống mẹ
⇒Trình tự nu trên 2 ADN con:
Mạch 1: −A−G−T−A−T−X−G−T−A−G−T−A−T−X−G−T
Mạch 2: −T−X−A−T−A−G−X−A
Một mạch ADN có cấu trúc như sau: Mạch 1: A-G-T-A-T-X-G-T-A-A-X-G-T-A-G-G-T-A-X a) Hãy xác định thứ tự các nucleotit trên hai mặt tương ứng ? b) tính số lượng từng loại nucleotit của đoạn ADN trên ?
a.trình từ sắp xếp như sau Mach 1 X-T-G-A-T-G-T-G-A-X- Viết trình từ ADN Đạch còn lại
b. Hãy xác định phần từ mARN được tổng hợp dựa trên mạch khuôn là mạch I của phân tử ADN
a,trình tự sắp xếp của các nu còn lại của ADN
G-A-X-T-A-X-A-X-T-G
b,phân tử mARN
Một gen có chiều dài 5100A độ. Trong gen có A= 600.
a) Xác định số lượng từng loại nucleotit của gen.
b) Xác định số lượng từng loại nucleot của phân tử mARN được tổng hợp từ một mạch của gen trên. Biết mạch đó có A= 240, G= 600.
c) Xác định số aa trong phân tử protein hoàn chỉnh được tổng hợp từ gen trên.
Gen (một đoạn ADN) → ............................ → prôtêin →................................ Trong đó, trình tự nuclêôtit trong ...................quy định trình tự nuclêôtit trong................, thông qua đó ................ quy định trình tự các ................................ trong chuỗi axit amin cấu thành prôtêin và biểu hiện thành ...........................của cơ thể.
Gen (một đoạn ADN) → .....mARN....................... → prôtêin →........tính trạng........................ Trong đó, trình tự nuclêôtit trong ......gen.............quy định trình tự nuclêôtit trong.......mARN........., thông qua đó ...mARN............ quy định trình tự các ....axit amin............................ trong chuỗi axit amin cấu thành prôtêin và biểu hiện thành .......tính trạng....................của cơ thể.
Sự hình thành chuỗi axit amin (prôtêin) được thực hiện dựa trên khuôn mẫu là ................... Mối quan hệ ARN và prôtêin thể hiện sơ đồ: ARN → prôtêin Nghĩa là: trình tự nuclêôtit trong ...................quy định trình tự axit amin trong ................
Một đoạn ADN dài 2040 Angstrong. Tính số bộ ba, số bộ ba mã hóa axit amin của đoạn mARN được tổng hợp và số axit amin của đoạn protein tạo thành
Cơ thể con người có khoảng 20.000 đến 23.000 gen. Các gen được lưu trữ ở các nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và ty thể. Ở người, nhân tế bào sinh dưỡng (không có khả năng sinh sản hữu tính) thường có 46 nhiễm sắc thể ghép thành 23 cặp nhiễm sắc thể. Mỗi cặp gồm một nhiễm sắc thể từ mẹ và một từ cha. Trong 23 cặp nhiễm sắc thể có 22 cặp nhiễm sắc thể thường, tương đồng về kích thước, hình dạng, vị trí và số lượng gen. Cặp nhiễm sắc thể thứ 23, còn được gọi là cặp nhiễm sắc thể giới tính (X và Y), quy định giới tính của một người, ngoài ra chúng cũng chứa các gen mang chức năng khác. Trong nhân tế bào sinh dưỡng ở giới nữ có 2 nhiễm sắc thể X ( XX ) ; ở nam giới có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y ( XY )
Nhiễm sắc thể X chứa nhiều gen chịu trách nhiệm về nhiều tính trạng di truyền khác nhau; nhiễm sắc thể Y nhỏ hơn, mang gen quy định giới tính nam, cũng như một ít gen khác. Vì nhiễm sắc thể X có nhiều gen hơn nhiễm sắc thể Y, nên ở nam giới ̣(XY) rất nhiều gen có trên X nhưng không tương ứng trên Y từ đó không được biểu hiện thành kiểu hình. Do vậy để duy trì sự cân bằng vật liệu di truyền giữa nam và nữ, một trong cặp nhiễm sắc thể XX ở phụ nữ bị vô hiệu hóa một cách ngẫu nhiên. Nhiễm sắc thể đồ là bộ đầy đủ các nhiễm sắc thể trong tế bào của một người.
Tế bào sinh dục (trứng và tinh trùng) qua quá trình giảm phân bộ nhiễm sắc thể còn 23 chiếc, giảm một nửa số lượng nhiễm sắc thể so với tế bào sinh dưỡng. Trong giảm phân, thông tin di truyền từ mẹ và cha được tổ hợp lại thông qua quá trình trao đổi chéo (trao đổi giữa các nhiễm sắc thể tương đồng). Khi một trứng được thụ tinh bởi một tinh trùng, hợp tử sẽ chứa 46 nhiễm sắc thể như bình thường.
Các gen được sắp xếp theo trình tự xác định dọc theo DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gen có một vị trí cụ thể (locus) trên một nhiễm sắc thể và thường cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Hai gen nằm trên cùng một locus của mỗi cặp nhiễm sắc thể (một được thừa kế từ mẹ và một từ cha) được gọi là allele. Mỗi gen bao gồm một chuỗi DNA đặc trưng; 2 allele có thể có các trình tự DNA khác nhau hoặc giống nhau. Hai allele giống hệt nhau trên cùng một gen gọi là đồng hợp tử; hai allen khác nhau gọi là dị hợp tử Trong quá trình nhân bản, một số gen đột biến đến những vị trí có thể là cạnh nhau hoặc ở các vị trí khác nhau trong cùng một nhiễm sắc thể hoặc các nhiễm sắc thể khác nhau.