Câu trả lời:
Giải thích các bước giải:
Khi lấy một tế bào động vật (hồng cầu) và một tế bào thực vật (củ hành) ngâm vào 2 cốc đựng nước cất có hiện tượng:
- Cốc đựng tế bào hồng cầu: Nước chuyển màu đỏ.
- Cốc đựng tế bào củ hành: Nước không chuyển màu.
Giải thích:
- Môi trường nước cất là môi trường nhược trương, nước sẽ đi từ ngoài vào bên trong tế bào, làm cho tế bào trương lên.
- Tế bào hồng cầu không có thành tế bào, do đó khi trương nước thì tế bào bị vỡ ra. Tế bào củ hành có thành tế bào, do đó tế bào không vỡ. Tế bào hồng cầu vỡ giải phóng các sắc tố đỏ nên làm cho nước có màu đỏ.
Giải thích các bước giải:
Khi lấy một tế bào động vật (hồng cầu) và một tế bào thực vật (củ hành) ngâm vào 2 cốc đựng nước cất có hiện tượng:
- Cốc đựng tế bào hồng cầu: Nước chuyển màu đỏ.
- Cốc đựng tế bào củ hành: Nước không chuyển màu.
Giải thích:
- Môi trường nước cất là môi trường nhược trương, nước sẽ đi từ ngoài vào bên trong tế bào, làm cho tế bào trương lên.
- Tế bào hồng cầu không có thành tế bào, do đó khi trương nước thì tế bào bị vỡ ra. Tế bào củ hành có thành tế bào, do đó tế bào không vỡ. Tế bào hồng cầu vỡ giải phóng các sắc tố đỏ nên làm cho nước có màu đỏ.
- Khi làm thí nghiệm về tính sống của tế bào sống và tế bào chết. Kết quả có sự khác nhau về màu sắc của lát cắt phôi không đun cách thủy với lát cắt phôi cách thủy
Do:
+ Phôi sống không nhuộm màu vì màng có tính thầm chọn lọc
+ Phôi chết bắt màu vì tế bào phôi đã chết nên màng không có tính thấm chọn lọc
- Môi trường ưu trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan cao hơn nồng độ của chất tan trong tế bào →chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào.
- Môi trường đẳng trương: môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào.
- Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào. Chất tan không thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài vào trong tế bào.
Vì sao 1 số chất có thể dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất
Vì chúng có kích thước nhỏ nên có thể rễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất còn đối với các chất lớn hơn thì được khuếch tán vào bên trong tế bào qua các protein màng .
Vì các chất không phân cực, kích thước nhỏ (ví dụ: CO2, O2…) có thể dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất.
NO vận chuyển thụ động qua lớp phôtpholipit vì là chất không phân cực và có kích thước nhỏ.
Na+ vận chuyển chủ động qua kênh prôtêin vì là các chất phân cực
từ kiến thức đã học qua bài vẫn chuyển các chất qua màng sinh chất hãy ứng dụng vào thực tế
một gen có số nu loại A=300, loại G=600, tìm số nu còn lại của gen
A-T thành G-X chứ!
a, Số nu từng loại:
G=X=300(nu)
A=T=200(nu)
Chiều dài của gen là :
N.3,4/2=1700 Ao
b,
Số nu từng loại gen khi đột biến.
A=T=199(nu)
G=X=301(nu)