NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY THỜI HẠ ÁNH -BẮC SƠN - HẠ LONG
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY THỜI HẠ ÁNH -BẮC SƠN - HẠ LONG
trình bày những nét mới về công cụ sản xuất của người việt cổ thời phùng nguyên - hoa lộc và ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim ?
* Những nét mới về công cụ sản xuất:
- Về loại hình công cụ: có hình dáng cân xứng hơn, nhiều hình dáng và kích cỡ.
- Về kĩ thuật mài: công cụ được mài rộng hơn (trước đây chỉ mãi lưỡi), nhẵn và sắc hơn.
- Về kĩ thuật làm đồ gốm: đẹp, tinh xảo hơn, in hoa văn hình chữ S nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau,... ⟹ thể hiện một trình độ tay nghề cao của người thợ làm đồ gốm thời ấy.
- Về nguyên liệu làm công cụ: đa dạng như đá, gỗ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
* Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng:
- Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh.
- Nhung net moi ve cong cu san xuat thoi Phung Nguyen,Hoa Loc va y nghia cua viec phat minh ra thuat luyen kim
-Tam quan trong cua nghe nong trong lua nuoc
Moi nguoi giup mik voi minh dang can gap de on thi
* Những nét mới về công cụ sản xuất:
- Về loại hình công cụ: có hình dáng cân xứng hơn, nhiều hình dáng và kích cỡ.
- Về kĩ thuật mài: công cụ được mài rộng hơn (trước đây chỉ mãi lưỡi), nhẵn và sắc hơn.
- Về kĩ thuật làm đồ gốm: đẹp, tinh xảo hơn, in hoa văn hình chữ S nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau,... ⟹ thể hiện một trình độ tay nghề cao của người thợ làm đồ gốm thời ấy.
- Về nguyên liệu làm công cụ: đa dạng như đá, gỗ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
* Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng:
- Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh.
Sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng:
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai,...) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
nghề nông trồng lúa nước ra đời trong điều kiện nào?
Phiền mấy bạn giúp mềnh với ạ,-.-,
-Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đồng bằng ven sông, suối, biển, thung lũng.
+Các nhà khoa học đã tìm hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ở các di chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên...
+Người ta còn tìm thấy ở đây gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn.
⇒Nghề nông trồng lúa đã ra đời. Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối.
Theo các nhà khoa học, nước ta là một trong những quê hương của cây lúa hoang xuất hiện từ cách đây khoảng 10.000 năm. Với nghề nông vốn có và với hàng loạt công cụ sản xuất được cải tiến, những người nguyên thủy sống định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Họ đã trồng được nhiều loại cây, củ và đặc biệt là cây lúa. Việc phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ở các di chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên... đã chứng tỏ điều đó. Người ta còn tìm thấy ở đây gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn. Nghề nông trồng lúa đã ra đời. Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối. Việc trồng các loại rau, đậu, bầu, bí... và việc chăn nuôi gia súc, đánh cá... cũng ngày càng phát triển. Cuộc sống của con người được ổn định hơn và vùng đồng bằng màu mỡ của các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông cà, sông Thu Bồn, sông cửu Long ... dần dần trở thành nơi sinh sống lâu dài của con người ở đây.
- Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đồng bằng ven sông, suối, biển,...
- Cây lúa trở thành cây lương thực chính ở nước ta
=> Công cụ sản xuất nhiều, nâng cao năng xuất lao động, có nhiều của cải hơn
Những chuyển biến trong đời sống kinh tế và xã hội là gì? Thuật luyện kim được phát minh như thế nào
1/ Chuyển biến về kinh tế
- Công cụ bằng đá được mài nhẵn toàn bộ, vuông vắn, có hình dáng rõ ràng.
- Đồ gốm có chủng loại phong phú, kĩ thuật chế tác ở trình độ cao.
- Cuộc sống định cư lâu dài, đòi hỏi con người phải cải tiến công cụ.
- Mở ra thời đại mới trong chế tạo công cụ lao động => năng xuất lao động tăng.
2/ Chuyển biến về xã hội
- Cuộc sống ổn định nên các chiềng, chạ và bộ lạc được hình thành.
- Đứng đầu chiềng, chạ là già làng, đứng đầu bộ lạc là tù trưởng.
- Chế độ phụ hệ dần thay thế chế độ mẫu hệ.
- Xã hội có sự phân biệt giàu nghèo.
3/ Thuật luyện kim
- Nghề gốm phát triển, giúp con người phát minh ra thuật luyện kim.
- Kim loại đầu tiên là đồng.
Kể tên các di chỉ được tìm thấy ở Phùng Nguyên , Hoa Lộc . Trong các di chỉ đó , di chỉ nào là quan trọng hơn cả .
- Di chỉ Phùng Nguyên, Hoa Lộc.(niên đại 4000 – 3500 năm), phát hiện hàng loạt công cụ sản xuất bao gồm :
+ Rìu có vai được mài nhẵn 2 mặt
+ Lưỡi đục
+ Bàn mài đá, lưỡi cưa đá
+ Công cụ bằng xương, sừng
+ Đồ gốm xuất hiện
+ Chì lưới bằng đất nung
+ Đồ trang sức
(trang 32 sgk Lịch Sử 6): - Theo em , phát minh này có ý nghĩa như thế nào?
(trang 32 sgk Lịch Sử6): - Theo em hiểu, vì sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn?
(trang 31 sgk Lịch Sử 6): - Em có nhận xét gì về trình độ sản xuất công cụ thời đó?
Trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài
Trả lời câu hỏi in nghiêng Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
Câu hỏi (trang 32)
Bài 1 (trang 32 sgk Lịch Sử 6): Hãy điểm lại những nét chính ...
Bài 2 (trang 32 sgk Lịch Sử 6): Theo em, sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước ...
Bài 3 (trang 32 sgk Lịch Sử 6): sự thay đổi trong đời sống kinh tế ...
1,
- Ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim:
+ Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.+ Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
+ Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người.
2,
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (cùng đồng bằng ven các sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai...) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
3,
So với thời kì trước thì trình độ sản xuất công cụ thời kì này đã có nhiều tiến bộ:
- Về loại hình công cụ: có hình dáng cân xứng hơn, nhiều hình dáng và kích cỡ.
- Về kĩ thuật mài: công cụ được mài rộng hơn (trước đây chỉ mãi lưỡi), nhẵn và sắc hơn.
- Về kĩ thuật làm đồ gốm: đẹp, tinh xảo hơn, in hoa văn hình chữ S nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau,... ⟹ thể hiện một trình độ tay nghề cao của người thợ làm đồ gốm thời đó.
4,
- Những nét mới về công cụ sản xuất:
+ Loại hình công cụ: nhiều hình dáng và kích cỡ.
+ Kĩ thuật mài: mài rộng, nhẵn và sắc.
+ Kĩ thuật làm đồ gốm: tinh xảo, in hoa văn chữ S, cân xứng, hoặc in những con dấu nối liền nhau.
+ Đa dạng nguyên liệu làm công cụ: đá, gồ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
5,
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (cùng đồng bằng ven các sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai...) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
6,
Nội dung so sánh | Người Hòa Bình – Bắc Sơn | Người Phùng Nguyên – Hoa Lộc |
Công cụ sản xuất |
- Công cụ đá: làm rìu, chày... - Dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết. |
- Công cụ đá: rìu, bôn được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng. - Thuật luyện kim ra đời:công cụ đồng:cục đồng,xỉ đồng,dây đồng,dùi đồng |
Ngành nghề sinh sống |
- Trồng trọt - Chăn nuôi |
- Trồng trọt: đặc biệt nghề nông trồng lúa nước ra đời. - Chăn nuôi - Đánh cá |
Nghề thủ công |
- Làm đồ gốm - Làm đồ trang sức (vòng đá, chuỗi hạt bằng đất nung, vỏ ốc) |
- Làm đồ gốm có nhiều hoa văn. - Làm đồ trang sức. |
Những biến chuyển về văn hóa nước ta từ thế kỉ 1 đến thế kỉ 6 chứng tỏ điều gì?
Ai giúp mk với, mk đang gắp lắm =(((
Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận. Cùng với việc dạy học, Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán cũng được du nhập vào nước ta.
Nhân dân ta ở trong các làng xã vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền như xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh giầy, bánh chưng...
Trải qua nhiều thế kỉ tiếp xúc và giao dịch, nhân dân ta đã học được chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.
Tổ tiên ta vẫn giữ được phong tục tập quán ,nếp sống đặc trưng riêng của dân tộc,xăm mình,nhuộm răng,ăn trầu bánh chưng bánh giầy..giữ dược tiếng nói và chữ viết riêng của mình
Ý nghĩa:chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói,phong tục,nếp sống của dân tộc k có gì tiêu diệt được
Câu 1; nhận xét về sự tiến bộ của công cụ đá thời kì này
Câu 2; việc tìm thấy chì lưới làm bằng đất nung cho ta bik thêm điều gì
Câu 3; ngoài công cụ đá ở thời kì này người ta còn làm được những công cụ và đồ dùng nào khác❓❓
giúp mình với❗
Hãy liên hệ các loại vũ khí với chuyên Thánh Giong
Mọi người giúp mình với
nghề nông trồng lúa nước ra đời có ý nghĩa và tầm quan trọng như thế nào?
- Có ý nghĩa vô cùng quan trọng với cuộc sống con người:
+ Con người giờ đây bớt phụ thuộc vào thiên nhiên, chủ động trong việc trồng trọt, chăn nuôi.
+ Giúp con người có thể định cư lâu dài
+ Lúa gạo trở thành nguồn lương thực quan trọng với con người.
=> Nhờ đó mà con người đã sống ở các đồng bằng ven biển và ven các sông lớn.
Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
Con người có thể định cư lâu dài ở các vùng đồng bằng ven biển và ven các sông lớn, cuộc sống con người trở nên dễ dàng và ổn định hơn, phát triển hơn về mặt vật chất và tinh thần.
Có ý nghĩa vô cùng và cực kì quan trọng đó chính là:
+Con người chủ động trồng trọt, chăn nuôi.
+Giúp con người ăn ở lâu dài
+Lúa gạo trở thành nguồn lương thực quan trọng.