Viết phương trình hoá học và xác định sản phẩm chính trong mỗi phản ứng sau:
a) 2 – methylbut – 2 – ene phản ứng với HBr.
b) 2 – methylbut – 1 – ene phản ứng với nước (xúc tác H2SO4).
Viết phương trình hoá học và xác định sản phẩm chính trong mỗi phản ứng sau:
a) 2 – methylbut – 2 – ene phản ứng với HBr.
b) 2 – methylbut – 1 – ene phản ứng với nước (xúc tác H2SO4).
Viết phương trình hoá học của phản ứng trùng hợp propene.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiPTHH:
(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
nCH2=CH–CH3 \(\overrightarrow{\text{ (nhiệt độ, xt, p) }}\) (-CH2–CH(CH3) -)n
Viết công thức cấu tạo của các alkyne có công thức phân tử C5H8 và tác dụng được với dung dịch silver nitrate trong ammonia.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải
Chuẩn bị: Ethanol, dung dịch sulfuric acid đặc, nước bromine, dung dịch KMnO4 1%, dung dịch NaOH đặc; ống nghiệm, giá thí nghiệm, ống dẫn khí hình chữ L, ống dẫn khí hình chữ Z có một đầu được vuốt nhọn, đèn cồn, bông.
Tiến hành: Cho 2 mL ethanol vào ống nghiệm khô, thêm dần từng giọt 4 mL dung dịch sulfuric acid đặc (cho chảy dọc theo thành ống nghiệm), lắc đều. Cho vào ống nghiệm một ít cát hoặc 1 – 2 mảnh sứ xốp. Kẹp ống nghiệm lên giá và lắp với ống dẫn khí hình chữ L qua phần ống nối có mẩu bông tẩm dung dịch NaOH đặc. Đun nóng ống nghiệm và sục ống dẫn khí vào ống nghiệm có chứa khoảng 1 mL nước bromine. Khi nước bromine bị mất màu thì thay ống nghiệm bằng ống nghiệm khác có chứa 1 mL dung dịch KMnO4 1%. Khi màu tím biến mất thì thay ống dẫn khí hình chữ L bằng ống dẫn khí hình chữ Z (đầu được vuốt nhọn hướng lên phía trên) và đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí.
Yêu cầu: Quan sát, viết phương trình hoá học và giải thích hiện tượng xảy ra.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải
Chuẩn bị: Đất đèn (thành phần chính là calcium carbide), nước bromine, dung dịch KMnO4 1%; ống nghiệm, giá thí nghiệm, ống dẫn khí hình chữ L, ống dẫn khí hình chữ Z có một đầu được vuốt nhọn.
Tiến hành: Cho 2 mL nước vào ống nghiệm, thêm vào đó vài viên đất đèn bằng hạt ngô, rồi đậy nhanh ống nghiệm bằng nút có gắn ống dẫn khí hình chữ L. Sục ống dẫn khí vào ống nghiệm có chứa khoảng 1 mL nước bromine, khi nước bromine bị mất màu thì thay ống nghiệm bằng ống nghiệm khác có chứa 1 mL dung dịch KMnO4 1%. Khi màu tím biến mất thì thay ống dẫn khí hình chữ L bằng ống dẫn khí hình chữ Z (đầu được vuốt nhọn hướng lên phía trên) và đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí.
Yêu cầu: Quan sát, viết phương trình hoá học và giải thích hiện tượng xảy ra.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Hiện tượng: Đất đèn (thành phần chính CaC2) tác dụng với nước sinh ra khí acetylene (C2H2). Dẫn acetylene vào các ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4 và nước Br2 thấy các dung dịch này nhạt dần đến mất màu do liên kết pi ở acetylene kém bền vững.
(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
- Khi đốt acetylene cháy, toả nhiều nhiệt.
- Phương trình hoá học minh hoạ:
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
CH ≡ CH + 2Br2 → CHBr2 – CHBr2
3CH ≡ CH + 8KMnO4 → 3KOOC – COOK + 8MnO2 + 2KOH + 2H2O
C2H2+\(\dfrac{5}{2}\)O2 →\(nhiet do\) 2CO2+H2O
Hãy trình bày cách phân biệt hex – 1 – yne (CH3[CH2]3C ≡ CH) và hex – 2 – yne (CH3C ≡ C[CH2]2CH3) chứa trong hai lọ giống nhau.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTham khảo:
(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
- Đánh số thứ tự từng lọ mất nhãn, trích mỗi lọ một ít sang ống nghiệm đánh số tương ứng.
- Sử dụng dung dịch AgNO3/ NH3 (dung dịch silver nitrate trong ammonia) làm thuốc thử.
- Nếu xuất hiện kết tủa vàng → hex – 1 – yne. Phương trình hoá học: CH3[CH2]3C ≡ CH + Ag(NH3)2OH → CH3[CH2]3C ≡ CAg + 2NH3 + H2O. Không có hiện tượng gì xuất hiện → hex – 2 – yne.
Viết phương trình hoá học của phản ứng cháy hoàn toàn của alkane, alkene, alkyne ở dạng công thức tổng quát. So sánh tỉ lệ số mol carbon dioxide và nước tạo ra trong các trường hợp trên.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải\(C_nH_{2n+2}+\dfrac{3n+1}{2}O_2\rightarrow nCO_2+\left(n+1\right)H_2O\)
\(\dfrac{n_{CO_2}}{n_{H_2O}}=\dfrac{n}{n+1}< 1\)
=>Số mol CO2 nhỏ hơn số mol nước
\(C_nH_{2n}+nO_2\rightarrow nCO_2+nH_2O\)
=>Số mol CO2 bằng số mol nước
\(C_nH_{2n-2}+\dfrac{3n-1}{2}O_2\rightarrow nCO_2+\left(n-1\right)H_2O\)
=>Số mol CO2 nhỏ hơn số mol nước
(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Ở nhiệt độ cao và có mặt của dung dịch sulfuric acid đặc, ethanol (CH3CH2OH) bị chuyển hoá thành ethylene và nước.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
b) Vì sao cần dẫn khí từ ống nghiệm điều chế ethylene qua ống có chứa mẩu bông tẩm dung dịch NaOH đặc?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia)CH3CH2OH \(\text{ }\overrightarrow{\text{H2SO4đ}}\) CH2=CH2 + H2O
(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
b) Khí ethylene sinh ra có lẫn SO2. Để khí không lẫn tạp chất thì cần phải dẫn qua bông tẩm NaOH đặc để loại bỏ khí này.
Thực vật có xu hướng sinh ra nhiều ethylene hơn khi bị thương tổn hay gặp điều kiện bất lợi (hạn hán, ngập úng, …). Vì sao khi bày bán trong siêu thị, rau thường được chứa trong các túi nylon có lỗ?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiĐiều này giúp rau trong quá trình trao đổi khí và thoát hơi nước thì khí, nước được thoát ra ngoài -> Tránh làm nhũn rau đồng thời cũng tránh môi trường thuận lợi cho các VSV gây hại phát triển => Bảo quản rau được lâu hơn
(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Viết công thức cấu tạo của các chất có tên dưới đây:
a) pent – 2 – ene
b) 2 – methylbut – 2 – ene
c) 3 – methylbut – 1 – yne
d) 2 – methylpropene
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải