I. TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO
Ở thời kỳ độc lập Nho giáo,Phật giáo,Đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.
Nho giáo
Thời Lý, Trần, Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử song không phổ biến trong nhân dân.
Đạo Phật
- Thời Lý - Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, sư sãi đông.
- Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế.
II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT, KHOA HỌC - KỸ THUẬT
1. Giáo dục:
- 1070 Vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu.
- 1075 tổ chức khoa thi đầu tiên ở kinh thành
- Giáo dục được hoàn thiện và phát triển, là nguồn đào tạo quan chức và người tài.
- Thời Lê sơ, cứ ba năm có một kỳ thi hội, chọn tiến sĩ.
- Năm 1484 dựng bia ghi tên tiến sĩ.
- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.
- Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, giáo dục nho học không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
2. Phát triển văn học
- Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà,Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo.
- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
3. Sự phát triển nghệ thuật
- Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý - Trần - Hồ thế kỷ X - XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.Chùa Một cột, chùa Dâu, chùa Phật tích, tháp Phổ Minh..
- Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng của nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long,thành Nhà Hồ, tháp Chăm
- Điêu khắc: gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo song vẫn mang những nét độc đáo riêng.
- Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.
Nhận xét:
+ Văn hóa Đại Việt thế kỷ X - XV phát triển phong phú đa dạng.
+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài song vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.
4. Khoa học kỹ thuật: đạt thành tựu có giá trị.
- Bộ Đại Việt sử ký của Lê văn Hưu (bộ sử chính thống thời Trần );Nam Sơn thực lục, Đại Việt sử ký toàn thư (Ngô Sĩ Liên ).
- Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
- Quân sự có Binh thư yếu lược.
- Thiết chế chính trị:Thiên Nam dư hạ.
- Toán học:Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh;Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
- Hồ Nguyên Trừng chế tạo súng thần cơ, thuyên chiến có lầu, thành nhà Hồ ở Thanh Hoá.
* Giáo dục và khoa cử
- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ờ kinh đô Thăng Long. Ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát. Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
- Thời Lê sơ (1428 - 1527) tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
* Văn học, khoa học, nghệ thuật
- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư, Đại Việt sử kí, Lam Sơn thực lục...
- Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
- Y học có Bản thảo thực vật toát yếu.
- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
- Nghệ thuật sân khấu ca múa nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.
- Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông
|
Nội dung |
Các giai đoạn và những điểm mới |
||||
Ngô - Đinh –Tiền Lê |
Lý – Trần – Hồ |
Lê sơ |
Thế kỉ XVI -XVIII |
Nửa đầu thế kỉ XIX |
||
1 |
Văn học- Nghệ thuật- Giáo dục. |
- Văn hóa dân gian. -Giáo dục chưa phát triển |
Văn học chữ Hán : Nam Quốc Sơn hà của Lý Thường Kiệt .Hịch tướng Sĩ của Trần Hưng Đạo … Chùa Một cột . |
Quốc tử Giám mở rộng, -Lộ ,phủ , kinh thành có trường công. Các kì thi quốc gia được tổ chức. ( Nhân tài như Mạc Đĩnh Chi- |
-Chữ Quôc Ngữ ra đời . -Chiếu lập học. -Truyện Nôm -Nghệ thuật sân khấu phong phú |
-Văn học phát triển rực rỡ :truyện Kiều , Chinh Phụ Ngâm , Cung Oán ngâm khúc…. - Công trình kiến trúc đồ sộ nổi tiếng : Cung điện Huế , chùa Tây Phương . |
2 |
Khoa học- kỹ thuật . |
|
-Quân sự :Binh Thư Yếu Lược của Trần Hưng Đạo -Chế tạosúng thần cơvà thuyền chiến có -Quốc sử viện do Lê Văn Hưu đứng đầu. - Đại Việt Sử Ký của Lê Văn Hưu, bộ sử đầu tiên -Thiên văn có Đăng Lộ,Trần Nguyên Đán . -Y học với Tuệ Tĩnh .
|
-Đại Việt sử kí ( 10 quyển ) của Lê văn Hưu -Đại Việt Sử Ký Toàn Thư của Ngô Sĩ Liên -Hồng Đức bản đồ của Lê Thánh Tông. -Đại Thànhtóan pháp của Lương Thế Vinh
|
-Chế tạo vũ khí. -Phát triển làng nghề thủ công . |
- Định Việt Sử Thông Giám Cương mục . -Đại Nam thực lục, Đại Nam Liệt truyện . -Y học dân tộc có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
|
Trong nhiều tài liệu lịch sử còn lưu lại, mùa xuân năm Đinh Hợi, niên hiệu Thiên Phúc thứ 7 (tức năm 987), vua Lê Đại Hành về chân núi Đọi làm lễ tịch điền (cày ruộng) đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, mở ra một trang sử mới cho nền nông nghiệp nước ta. Kể từ đó, lễ hội Tịch điền trở thành một mỹ tục được các triều đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn thực hiện một cách thành kính, trang trọng. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, lễ hội Tịch điền đã trở thành một nét sinh hoạt văn hóa tâm linh quan trọng, là di sản văn hóa của dân tộc.
Hằng năm các vua đều làm lễ cày tịch điền
- Chính sách về khai hoang của triều đình:” công cuộc khai hoang vỡ hóa mở rộng diện tích canh tác ngày càng gia tăng vùng châu thổ sông lớn và vùng ven biển được khai phá. Nhiều xóm làng mới được thành lập... nhà trần khuyến khích các quý tộc mộ dân nghèo đi khai hoang thành lập điền trang ”
- Nhà Lý chú trọng cho dân xây dựng những con đê .năm 1248 , nhà trần tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là đê Quai Vạc. Thời Lê sơ nhà nước đắp một số đoạn đê biển tạo điều kiện cho nhân dân khai hoang mở rộng ruộng đồng”
Khai hoang mở rộng diện tích ngày càng tăng.
Mộ dân nghèo đi khai hoang, lập điền trang
Năm 1248, nhà Trần tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là “đê quai vạc”
- Theo lời thái hậu Linh Nhân , vua Lý Nhân Tông đả xuống chiếu: kẻ nào mổ trộm trâu thì xử 80 trượng , đồ làm khao giáp... Nhà láng giềng không tố cáo thì xử 80 trượng...
- Thời Trần, mùa màng tốt tươi nhân dân đủ ăn đủ mặc khiến các nhà thơ ngợi ca :
Đứng mãi nào hay ngày đã tận
Khắp đồng lúa tốt tựa mây xanh
(Bùi Tông Quán,bản dịch)
Hoặc nhân dân thời Lê có câu ca dao:
”Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn”
1. Tình hình nông nghiệp các thế kỷ X-XV.
- Nền nông nghiệp có bước phát triển mới...
- Nguyên nhân của sự phát triển:
+ Nhà nước thời Tiền Lê, Lý, Trần và Lê sơ đều quan tâm khuyến khích nhân dân sản xuất...
+ Quan tâm đến công tác thủy lợi, khai khẩn ruộng đất, sức kéo...
2.Bối cảnh từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVII :
Đất nước có nhiều biến cố, các cuộc chiến tranh phong kiến liên tục diễn ra, Nhà nước không quan tâm đến sản xuất như trước.....
3. Tình hình nông nghiệp các thế kỷ XVI – TK XVIII
- Nông nghiệp suy sụp, mất mùa, đói kém xảy ra liên miên..
- Nguyên nhân: các cuộc chiến tranh phong kiến liên tục diễn ra, Nhà nước không quan tâm đến sản xuất như trước...
Từ nửa sau thế kỷ XVII, nông nghiệp dần dần ổn định trở lại. Ở Đàng Ngoài, nhân dân tiếp tục khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác. Ở Đàng Trong, các chúa Nguyễn khuyến khích nhân dân khai phá đất hoang, nhanh chóng mở rộng ruộng đồng. Diện tích ruộng đất cả nước tăng lên nhanh chóng. Nhân dân hai Đàng ra sức tăng gia sản xuất, bồi đắp đê đập, nạo quét mương máng. Nhân dân tìm cách nhân giống tạo ra hàng chục giống lúa tẻ, lúa nếp. Bên cạnh đó họ cũng trồng thêm khoai sắn ngô đậu...Kinh nghiệm ” nước, phân, cần, giống” được đúc kết thông qua thực tế sản xuất.
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII , là giai đoạn gia tăng tình trạng tập trung ruộng đất vào tay giai cấp địa chủ phong kiến, làm cho bộ phận ruộng đất công ngày càng thu hẹp.
Bối cảnh đầu thế kỉ XIX, đất nước tạm trở lại yên bình trong thống nhất. Nền kinh tế có nhiều thuận lợi nhưng cũng có rất nhiều khó khăn
Từ năm 1804 nhà nước đã ban hành lại chính sách quân điền nhưng ruộng đất công chỉ còn lại khoảng 20% tổng diện tích ruộng đất. Hơn nữa theo chính sách vì chia ruộng phải ưu tiên cho quan lại quí tộc và binh lính. Nhà nước khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức để mơt rộng diện tích canh tác .
Người nông dân ra sức tăng gia sản xuất duy trì cuộc sống ở làng quê , hình ảnh ”chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa” và ”trông trời trông đất trông mây....” vẫn là hình ảnh phổ biến ở nông thôn. Người nông dân không có ruộng hoặc có ít ruộng nên bị bóc lột nặng nề. Việc trồng thêm các cây lương thực khác, hoa quả, rau đậu được mở rộng góp phần làm giảm đói nghèo.
4, Tình hình nông nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX.
Triều Nguyễn cũng quan tâm đến việc phát triển nông nghiệp bằng nhiều chính sách và biện pháp nhưng có khó khăn trong sự phát triển...
Theo “Thiên Nam hành kí” của một tác giả Trung Quốc thời Nguyên: Nhà Trần đã dâng công nhiều sản phẩm thủ công quý giá như lụa mịn ngũ sắc , mâm đá hoa dát vàng , đĩa hình hoa sen bằng vàng...
Các triều Đinh-Tiền Lê-Lý –Trần- Hồ- Lê sơ đều thành lập các xưởng thủ công gọi là Quan xưởng chuyên lo đúc tiền, rèn đúc vũ khí, đóng thuyền chiến, may mũ áo cho vua quan, quý tộc hoặc góp phần xây dựng cung điện, dinh thự . Đầu thế kỉ XV các thợ quan xưởng dưới sự chỉ đạo của Hồ Nguyên Trừng đã chế tạo được súng thần cơ (súng lớn) và đóng được thuyền chiến có lầu. Thời Lê sơ quan xưởng được mở rộng.
- Các nghề thủ công truyền thống đều phát triển..
- Một số làng chuyên làm nghề thủ công và các quan xưởng nhà nước thành lập ..
Gốm Bát Tràng
Quan xưởng sản xuất vũ khí (thời Trần)
Các nghề thủ công truyền thống trong dân gian tiếp tục phát triển và đạt trình độ cao: nghề gốm, sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức, đúc đồng, rèn sắt...
Một số nghề thủ công mới xuất hiện như: nghề khắc bản in gỗ, nghề làm đường trắng, nghề làm đồng hồ, nghề làm tranh sơn mài. Một số làng nghề xuất hiện.
Ngành khai mỏ phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Nhiều mỏ đồng, kẽm, thiếc, vàng... được khai thác ở thời kì này. Bên cạnh việc nhà nước đứng ra khai mỏ, còn có một số chủ mỏ là người Việt và người Hoa.
- Các nghề thủ công truyền thống trong dân gian phát triển với trình độ cao…
- Một số nghề thủ công mới xuất hiện…
- Trong dân gian, các nghề gốm, dệt vải, làm đường, khai mỏ... tiếp tục phát triển. Các làng, các phường thủ công tiếp tục được duy trì, nhưng do chế độ thuế khoá và thị trường thu hẹp nên không còn phát triển như nước. Tuy vậy, vẫn xuất hiện một nghề mới: in tranh dân gian.
- Bộ phận thủ công nghiệp nhà nước với các ngành nghề như đúc tiền, chế tạo vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức... Đặc biệt thợ quan xưởng thời kì này đã đóng được tàu thuỷ chạy bằng hơi nước
Tình hình thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX.
- Tiếp tục phát triển, tổ chức với quy mô lớn, nhiều ngành nghề ra đời
- Trong dân gian các làng nghề thủ công được duy trì . Thủ công nghiệp nhà nước phát triển...
Thuyền chiến dưới thời Nguyễn
Tình hình thương nghiệp từ thế kỷ X đến nữa đầu thế kỷ XIX :
- Thời Lý, Trần và Lê sơ, Thăng Long là một đô thị lớn với nhiều phố phường và chợ, sản xuất và buôn bán các loại hàng hoá sản phẩm.
- Các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi. Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp là những mặt hàng được mang ra buôn bán ở các chợ và giữa các vùng với nhau
Tình hình thương nghiệp nước ta thế kỉ X-XV.
- Chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên nhiều nơi, đô thị và phố phường phát triển
- Việc trao đổi hàng hóa với các nước mở rộng
Các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa ở nhiều nơi.
ĐIỆN KÍNH THIÊN
Tình hình thương nghiệp nước ta thế kỉ XVI-XVIII.
- Xuất hiện một số làng buôn,trung tâm mua bán
- Ngoại thương phát triển nhanh chóng, đến giữa thế kỉ XVIII thì suy yếu
- Các đô thị hưng khởi
Thăng Long thế kỷ XVII
Chợ Đồng Xuân xưa
THĂNG LONG HÀ NỘI ĐỀN NGỌC SƠN XƯA
PHỐ CỔ HỘI AN –THẾ KỶ THỨ XVI
“Hải cảng đẹp nhất Đàng Trong, nơi mà thương nhân ngoại quốc thường lui tới buôn bán, là hải cảng thuộc tỉnh Cacciam (Quảng Nam). Thành phố đó lớn lắm, đến nỗi người ta nói nó có hai thị trấn, một của người Trung Quốc, một của người Nhật Bản”
NHIỀU HẢI CẢNG QUAN TRỌNG THÀNH LẬP
(CẢNG LẠCH TRƯỜNG – THANH HÓA)
Thương cảng Vân Đồn- Quảng Ninh
Kẻ Chợ thế kỉ XVII
(CẢNG CÀN HẢI – NGHỆ AN)
Phố Hiến xưa
Tình hình thương nghiệp nước ta đầu thế kỉ XIX
- Mua bán trong nước chậm phát triển
- Nhà nước giữ độc quyền ngoại thương, buôn bán với nước ngoài bị hạn chế, đô thị tàn lụi dần
I. TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO
Ở thời kỳ độc lập Nho giáo,Phật giáo,Đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.
Nho giáo
Thời Lý, Trần, Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử song không phổ biến trong nhân dân.
Đạo Phật
- Thời Lý - Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, sư sãi đông.
- Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế.
II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT, KHOA HỌC - KỸ THUẬT
1. Giáo dục:
- 1070 Vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu.
- 1075 tổ chức khoa thi đầu tiên ở kinh thành
- Giáo dục được hoàn thiện và phát triển, là nguồn đào tạo quan chức và người tài.
- Thời Lê sơ, cứ ba năm có một kỳ thi hội, chọn tiến sĩ.
- Năm 1484 dựng bia ghi tên tiến sĩ.
- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.
- Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, giáo dục nho học không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
2. Phát triển văn học
- Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà,Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo.
- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
3. Sự phát triển nghệ thuật
- Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý - Trần - Hồ thế kỷ X - XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.Chùa Một cột, chùa Dâu, chùa Phật tích, tháp Phổ Minh..
- Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng của nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long,thành Nhà Hồ, tháp Chăm
- Điêu khắc: gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo song vẫn mang những nét độc đáo riêng.
- Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.
Nhận xét:
+ Văn hóa Đại Việt thế kỷ X - XV phát triển phong phú đa dạng.
+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài song vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.
4. Khoa học kỹ thuật: đạt thành tựu có giá trị.
- Bộ Đại Việt sử ký của Lê văn Hưu (bộ sử chính thống thời Trần );Nam Sơn thực lục, Đại Việt sử ký toàn thư (Ngô Sĩ Liên ).
- Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
- Quân sự có Binh thư yếu lược.
- Thiết chế chính trị:Thiên Nam dư hạ.
- Toán học:Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh;Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
- Hồ Nguyên Trừng chế tạo súng thần cơ, thuyên chiến có lầu, thành nhà Hồ ở Thanh Hoá.
Triều đại |
Tư tưởng, giáo dục |
Văn học, nghệ thuật |
Khoa học - kĩ thuật |
Thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) |
- Giáo dục chưa phát triển. - Nho học chưa có ảnh hưởng. - Đạo Phật được truyền bá rộng rãi. |
- Loại hình văn hóa dân gian như: ca hát, nhảy múa, đua thuyền, đánh đu, đấu võ, đánh vật,…tồn tại và phát triển. |
|
Thời Lý (thế kỉ XI - XII) |
* Tư tưởng: - Phật giáo phát triển thịnh trị. - Nho giáo chưa được phát triển rộng rãi. - Đạo giáo: tiếp tục duy trì và phát triển. * Giáo dục: - Năm 1070, xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long. - Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại. - Năm 1076, mở Quốc tử giám. => Nhà Lý đã bắt đầu quan tâm đến giáo dục, khoa cử song chế độ thi cử chưa có nền nếp, quy củ, khi nào nhà nước có nhu cầu mới mở khoa thi. |
* Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. * Nghệ thuật: Hát chèo, múa rối nước đều phát triển. - Đời sống tinh thần: nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa, có nhiều trò chơi dân gian, lễ hội. * Kiến trúc, điêu khắc: rất phát triển. Các công trình có quy mô tương đối lớn và mang tính cách độc đáo. |
|
Trần, Hồ (thế kỉ XIII - XIV) |
* Tư tưởng: - Tín ngưỡng cổ truyền vẫn phổ biến và phát triển. - Đạo Phật phát triển, tuy nhiên không bằng thời Lý. - Nho giáo ngày càng phát triển. * Giáo dục: - Quốc tử giám mở rộng việc đào tạo con em quý tộc, quan lại. Các lộ, phủ quanh kinh thành đều có trường công. Trong nhân dân, các làng xã có trường tư. - Các kì thi được tổ chức ngày càng nhiều, có quy củ và nề nếp.
|
* Văn học: - Văn học chữ Hán chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc được phát triển mạnh mẽ. - Văn học chữ Nôm bước đầu phát triển, xuất hiện một số nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Thiêm, Nguyễn Sĩ Cố, Hồ Quý Ly,… * Nghệ thuật: - Nhiều công trình kiến trúc mới, có giá trị ra đời như: tháp Phổ Minh (Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa),… - Phổ biến điêu khắc các hình, tượng hổ, sư tử, trâu, chó và các quan hầu bằng đá. Hình rồng khắc trên đá trau chuốt, có sừng uy nghiêm. |
* Khoa học: Các ngành khoa học lịch sử, quân sự, y học và thiên văn học đều đạt được những thành tựu đáng kể: bộ "Đại Việt sử kí", tác phẩm "Binh thư yếu lược",…
|
Thời Lê sơ (thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI) |
* Tư tưởng: đề cao Nho giáo, * Giáo dục: - Dựng lại Quốc tử giám, mở trường học ở các lộ. Ở các đạo, phủ đều có trường công. - Các kì thi quốc gia được tổ chức. |
* Văn học: - Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. - Có nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,… * Nghệ thuật: - Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng. - Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện. |
* Khoa học: - Sử học: Có nhiều tác phẩm như: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,… - Địa lí: Có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ. - Y học: có Bản thảo thực vật toát yếu. - Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
|