- Bản dịch đã không chuyển tải được năm động từ đã có.
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
TRẢ LỜI CÂU HỎI PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1.
Em không đồng ý với ý kiến đó. Vì :
-Hai câu đầu chủ yếu tả cảnh những đã có sự xuất hiện của chủ thể trữ tình ( qua từ “ giường”, “ngỡ”). Cảnh được tả, nhưng đã qua cái nhìn, tâm trạng của nhà thơ.
-Hai câu cuối tả tình song cũng không chỉ có tình ( xuất hiện ánh trăng)
=>Vừa tả cảnh, vừa tả tình. Trong khi tả cảnh có ngụ tình, khi tả tình vẫn tả cảnh (trong động tác ngắm trăng, cúi đầu nhớ quê).
Câu 2.
a.So sánh :
Về mặt từ loại : từ loại của 2 câu tương ứng với nhau, cụ thể là :
từ câu 3 | từ tương ứng ở câu 4 | loại từ |
Cử | đê | động từ |
Đầu | Đầu | danh từ |
Vọng | Tư | động từ |
Minh | Cố | tính từ |
Nguyệt | hương | danh từ |
-Các từ tương ứng với nhau về từ loại, và đối nhau về nghĩa.
=>Phép đối đòi hỏi hình ảnh, từ ngữ của 2 câu cùng một loại từ ngữ nhưng trái ngược hay đối lập về nghĩa.
b.Tác dụng :
-Tạo thành cặp đối sóng đôi : cảnh – tình; trăng – quên =>Thể hiện sinh động và rõ nét nỗi nhớ quê hương da diết của người con xa quê, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương tha thiết.
-Khắc họa hoạt động của nhân vật trữ tình : nhìn lên cao ( ngẩng đầu), nhìn vào trong lòng (cúi đầu) : chỉ 2 động tác mà chuyển từ ngắm trăng sang nhớ quê =>Sự diễn biến tâm lí mau lẹ nhưng hợp lí.
Câu 3.
Các từ “nghi”, “cử”, “đê”, “tư” trong các câu thơ có tác dụng liên kết, làm cho mạch cảm xúc thống nhất, liền mạch :
-Do thấy ánh trăng đột ngột trước giường nên ngỡ ngàng (nghi), tưởng là sương => vì vậy, muốn kiểm tra lại, dẫn đến việc ngẩng đầu ( cử) => Khi nhìn trăng sáng, nhà thơ lại thấy trào lên tình cảm nên cúi đầu ( đê đầu), và lúc này, nỗi nhớ quê hương xâm chiếm toàn bộ cảm xúc.
=>Sự phát triển của mạch cảm xúc được đánh dấu bởi các động từ và chúng có mối liên kết chặt chẽ.
Tĩnh dạ tứ với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện.Bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
Câu 1 (trang 124 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai câu thơ đầu thiên về tả cảnh, hai câu sau thiên về tả tình
+ Hình ảnh ánh trăng suốt hiện ở “sàng tiền” thể hiện sự thao thức, trăn trở không ngủ được của nhà thơ: Lí Bạch yêu trăng, nhớ quê
+ Câu thơ thứ 2: Ánh trăng tràn ngập không gian đồng nghĩa với việc vị trí ngắm trăng thay đổi từ sàng tiền tới song tiền: tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến
⇒ Hai câu thơ đầu, từ cảnh nhận ra tình
+ Ngẩng đầu nhìn trăng sáng: Vầng trăng thanh tĩnh, sáng dịu hiền hiện ra, đây là đêm trăng đẹp nhưng yên tĩnh
→ Mối quan hệ nhân quả giữa cảnh và tình tác động qua lại: Vì trăng sáng nên không ngủ được, không ngủ được càng thấy trăng sáng hơn, đẹp hơn
Câu 2 (trang 124 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai câu thơ cuối giống hệt nhau về: cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, số lượng chữ
Động từ | Danh từ | Động từ | Tình từ | Danh từ | |
Câu 3 | Cử | đầu | vọng | minh | nguyệt |
Câu 4 | Đê | đầu | tư | cố | hương |
Hai câu thơ sau: nỗi niềm nhớ cố hương hiện hữu rõ nét
- Tác dụng phép đối: Làm nổi bật hình ảnh, sự vật, giúp tác giả thể hiện rõ dụng ý của mình
Câu 3 (trang 124 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Các động từ được sử dụng trong bài Tĩnh dạ tứ: nghi (ngỡ), vọng (nhìn), đê (cúi), tư (nhớ)
Từ các động từ này ta có thể nắm được mạch cảm xúc của bài thơ. Bốn động từ đều bị lược đi chủ thể hành động, nhưng có thể khẳng định rõ chủ thể trữ tình và chủ thể hành động
+ Nhân vật trữ tình tỉnh dậy thì nhận thấy ánh sáng lọt qua khe cửa, ngỡ ngàng không rõ sương hay trăng, nhà thơ ngẩng lên như thể xác nhận
+ Khoảnh khắc ngẩng đầu gợi lên trong lòng tác giả niềm nhớ thương quê cũ
+ Hành động cúi đầu như cố nén đi nguồn cảm xúc đang trào dâng
→ Các động từ được sử dụng trong bài là ngọn nguồn của mạch cảm xúc của nhà thơ.
Luyện tậpCó người dịch hai câu thơ của Lý Bạch sang hai câu thơ lục bát:
“ Đêm thu trăng sáng như gương
Lý Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà”
Nếu dịch thành hai câu thơ này sẽ không làm sáng tỏ được tấm lòng cố hương cũng như không thể làm người đọc nhìn thấy cảnh đẹp của đêm trăng thanh tĩnh
+ Hơn nữa cách dịch đó làm làm ta hình dung được những băn khoăn, trằn trọc của nhà thơ trong đêm trăng sáng thanh tĩnh.
+ Các cử động của nhân vật trữ tình dường như không xuất hiện (cử đầu, đê đầu)
→ Các động từ được sử dụng để thể hiện hành động và tâm trạng của nhân vật trữ tình.