F2 phân lý theo tỉ lệ : 3 đốt ngắn: 1 đốt dài
=> Đốt ngắn trội so với đốt dài
F2 có 4 tổ hợp gen= 2x 2
=> F1 dị hợp
=> Ptc
Quy ước gen: A-Đốt ngắn ; a-Đốt dài
P: AA x aa
G: A, a
F1: Aa
F1x F1: Aa x Aa
F2: 3A_: 1 aa
F2 phân lý theo tỉ lệ : 3 đốt ngắn: 1 đốt dài
=> Đốt ngắn trội so với đốt dài
F2 có 4 tổ hợp gen= 2x 2
=> F1 dị hợp
=> Ptc
Quy ước gen: A-Đốt ngắn ; a-Đốt dài
P: AA x aa
G: A, a
F1: Aa
F1x F1: Aa x Aa
F2: 3A_: 1 aa
Ở ruồi giấm , gen D quy định đốt thân dài trội hoàn toàn so với gen d quy định đốt thân ngắn . Cho một cặp ruồi giấm giao phối với nhau , F1 thu được 50% số ruồi có đốt thân dài :50% số ruồi có đốt thân ngắn.
a, Lập sơ đồ lai từ P đến F1 b, Nếu cho F1 tiếp tục giao phối với nhau, hãy xác định có bao nhiêu kiểu giao phối có thể có và tỉ lệ mỗi kiểu giao phối đó trên tổng số các phép lai F1 là bao nhiêu %? c,Lập sơ đồ lai và xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của mỗi kiểu giao phối F1Ở 1 loài côn trùng, tính trạng hình dạng của mắt do một gen nằm trên NST thường quy định và mắt dài là tính trạng trội so vs mắt dẹt. Cho giao phối giữa ruồi cái P thuần chủng mắt lồi vs ruồi đực có mắt dẹt thu đc các con lai F1
a. Lập sơ đồ lai từ P -> F1
b. Kết quả về KH,KG sẽ như thế nào nếu cho F1 ns trên thực hiện các phép lai sau đây:
- F1 tiếp tục giao phối vs nhau
-F1 lai trở lại vs ruồi cái P
- F1 lai trở lại vs ruồi đực P
II/ Cho dòng ruồi giấm cánh dài lai với cánh ngắn. F1 thu được toàn ruồi giấm cánh dài. Cho cá thể F1 tạp giao với nhau ở đời F2 thu được 602 con cánh dài, 201 con cánh ngắn. A/ Cho biết F1 ruồi cánh dài là trội hay lặn D/ Cho F1 lai phân tích kết quả kiểu hình ở đời con lai như thế nào? C/ Viết sơ đồ lai từ F1 đến F2 B/ Kiểu gen của P và của F1
ở ruồi giấm, gen qui định chiều dài đốt thân nằm trên nhiễm sắc thể thường và đốt thân dài là tính trạng trội hoàn toàn so với đốt thân ngắn, cho các trường hợp
đốt thân dài x đốt thân ngắn f1: 180 đốt thân dài
đốt thân dài x đốt thân dài f1: 272 đốt thân dài, 91 thân ngắn
đốt thân dài x đốt thân ngắn f1: 121 đốt thân dài, 119 thân ngắn
viết sơ đồ lai ở mỗi phép lai
Ở ruồi giấm màu sắc của thân do gen nằm trên NST thường quy định gen B: thân xám, gen b: thân đen
a,cho giao phối giữa Ruồi giấm P thân xám thuần chủng và Ruồi giấm có thân đen thu được F1,rồi tiếp tục cho F1 giao phối với nhau
Bài 1: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Cho hai cá thể ruồi giấm có kiểu hình thân xám, cánh dài ( dị hợp tử hai cặp gen) giao phối với nhau, đời F1 thu được 4 loại kiểu gen và ba loại kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 thân xám, cánh cụt : 2 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh dài.
a, Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1
b, Chọn ngẫu nhiên một cặp ruồi giấm F1 cho giao phối với nhau, F2 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1:1:1:1. Xác định kiểu gen của cặp ruồi giấm F1 này và viết sơ đồ lai.
đem 2 ruồi giấm cánh bình thường giao phối với nhau F1 cho 2 loại kiểu hình: cánh bình thường và cánh cụt, đem ruồi giấm cánh bình thường ở F1 lại trở lại với ruồi giấm cánh bình thường ở thế hệ P
xác định tính trạng trội lặn
xác định kiểu gen của P
viết sơ đồ lai
giúp mình với
Đem lai 2 giống đậu quả dài và đậu quả ngắn thu đc F1 có tỉ lệ 110 quả dài:115 quả ngắn.Cho giống đậu quả ngắn ở F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ lệ 3 quả ngắn:1 quả dài
a)Lập luận xác định tương quan trội,lặn
b)Viết sơ đồ lai