ở ruồi giấm, gen qui định chiều dài đốt thân nằm trên nhiễm sắc thể thường và đốt thân dài là tính trạng trội hoàn toàn so với đốt thân ngắn, cho các trường hợp
đốt thân dài x đốt thân ngắn f1: 180 đốt thân dài
đốt thân dài x đốt thân dài f1: 272 đốt thân dài, 91 thân ngắn
đốt thân dài x đốt thân ngắn f1: 121 đốt thân dài, 119 thân ngắn
viết sơ đồ lai ở mỗi phép lai
_ Qui ước gen :
+ Gen A : đốt thân dài
+ Gen a : đốt thân ngắn
_ TH1 : đốt thân dài * đốt thân ngắn
vì F1 thu được 100 % thân dài nên P có KG là AA ( đốt thân dài ) * aa ( đốt thân ngắn )
SĐL: P (t/c) : AA * aa
Gp : A a
F1 : Aa ( 100 % đốt thân dài )
_ TH2 : đốt thân dài * đốt thân dài
Xét tỉ lệ KH ở đời con ta có \(\dfrac{đốtthândài}{đốtthânngắn}=\dfrac{272}{91}=\dfrac{3}{1}\)
tỉ lệ này phù hợp với qui luật phân tính của Menden
suy ra P có kiểu gen là Aa ( đốt thân dài ) * Aa ( đốt thân dài )
SĐL : P : Aa * Aa
Gp : A a A a
F1 : AA : Aa : Aa : aa
KG : 1AA : 2Aa : 1aa
KH : 3 đốt thân dài : 1 đốt thân ngắn
TH3 : đôt thân dài * đốt thân ngắn
xét tỉ lệ KH ở đời con ta có :\(\dfrac{đốtthândài}{đốtthânngắn}=\dfrac{121}{119}=\dfrac{1}{1}\)
tỉ lệ này phù hợp với phép lai phân tích của Menden
suy ra P có kiểu gen là : Aa ( đốt thân dài) * aa ( đốt thân ngắn )
SĐL : P : Aa * aa
Gp : A a a
F1 : Aa : aa
KG : 1Aa : 1aa
KH : 1 đốt thân dài : 1 đốt thân ngắn