Có 6,8 g hỗn hợp Fe và CuO tan trong 100 ml HCl tạo thành dung dịch A và 224 ml khí A(đktc). Lọc chất rắn D nặng 2,4 g. Thêm tiếp dung dịch HCl dư vào hỗn hợp A+D thì D tan một phần. Sau đó thêm tiếp NaOH dư và lọc kết tủa tách ra, nung trong không khí đến khối lượng không đổi nặng 6,4 g. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu
Số mol khí H2 = 0,01 (mol).
Chất rắn D tan một phần trong axit HCl dư thì D chứa Cu và Fe:
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu↓
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Thêm NaOH :
CuCl2 + NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl4
Fe(OH)2 + O2 → 2Fe2O3 + 4H2O (6,4 gam là lượng Fe2O3 + CuO)
Cu(OH)2 → CuO + H2O
Gọi a, x, y lần lượt là số mol của Cu, Fe, CuO ta có hệ phương trình sau:
56x + 80y = 6,8
56(x – 0,01 – a) + 64a = 2,4
160x + 80(y – a) = 6,4
Giải hệ trên ta được x = 0,05; y = 0,05; a = 0,02
Vậy phần trăm khối lượng các chất trong hỗn hợp ban đầu là :
%mFe = [(0,05. 56)/6,8]. 100 = 41,18%
%mCuO = [ (0,05. 80)/6,8]. 100 = 58,82%
Số mol khí H2 = 0,01 (mol).
Chất rắn D tan một phần trong axit HCl dư thì D chứa Cu và Fe:
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu↓
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Thêm NaOH :
CuCl2 + NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl
4Fe(OH)2 + O2 → 2Fe2O3 + 4H2O (6,4 gam là lượng Fe2O3 + CuO)
Cu(OH)2 → CuO + H2O
Gọi a, x, y lần lượt là số mol của Cu, Fe, CuO ta có hệ phương trình sau:
56x + 80y = 6,8
56(x – 0,01 – a) + 64a = 2,4
160x + 80(y – a) = 6,4
Giải hệ trên ta được x = 0,05; y = 0,05; a = 0,02
Vậy phần trăm khối lượng các chất trong hỗn hợp ban đầu là :
%mFe = [(0,05. 56)/6,8]. 100 = 41,18%
%mCuO = [ (0,05. 80)/6,8]. 100 = 58,82%