1.Cho \(a,b,c,d\) là các số nguyên thỏa mãn \(a^3+b^3=2\left(c^3-d^3\right)\) . Chứng minh rằng a+b+c+d chia hết cho 3
2.Cho ba số dương a,b,c thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng \(\dfrac{1}{a^3\left(b+c\right)}+\dfrac{1}{b^3\left(c+a\right)}+\dfrac{1}{c^3\left(a+b\right)}\ge\dfrac{3}{2}\)
Cho a,b,,d là các số tự nhiên đối một khác nhau thỏa mãn điều kiện
\(\dfrac{a}{a+b}\)+\(\dfrac{b}{b+c}\)+\(\dfrac{c}{c+d}\)+\(\dfrac{d}{d+a}\)=\(2\)
Chứng minh rằng ac=bd
Cho a,b,c,d là các số thực dương
CMR : \(\dfrac{a+c}{b+a}+\dfrac{b+d}{b+c}+\dfrac{c+a}{c+d}+\dfrac{d+b}{d+a}\ge4\)
cho các số a,b,c,d nguyên dương đôi một khác nhau và thỏa mãn:
\(\dfrac{2a+b}{a+b}+\dfrac{2b+c}{b+c}+\dfrac{2c+d}{c+d}+\dfrac{2d+a}{d+a}=6\). Chứng minh A=abcd là số chính phương
cho các số a,b,c,d nguyên dương đôi một khác nhau và thỏa mãn:
\(\dfrac{2a+b}{a+b}+\dfrac{2b+c}{b+c}+\dfrac{2c+d}{c+d}+\dfrac{2d+a}{d+a}=6\).Chứng minh A=abcd là số chính phương
Với a,b,c,d dương. Chứng minh rằng F = \(\dfrac{a}{b+c}\) \(+\) \(\dfrac{b}{c+d}\) \(+\) \(\dfrac{c}{d+a}\)\(+\) \(\dfrac{d}{a+b}\)
Cho ba số thực dương a, b,c biết abc=1 .Cm D\(\ge\) 1 với
D= \(\dfrac{a}{a+2b}+\dfrac{b}{b+2c}+\dfrac{c}{c+2a}\)
Cho \(\dfrac{a}{b}=\dfrac{c}{d}\)
Chứng minh rằng \(\left(\dfrac{a+b}{c+a}\right)^2=\dfrac{a^2+b^2}{c^2+d^2}\)
Các bạn cho mình hỏi !
Tròng tam giác đồng dạng nó có tính chất : \(\dfrac{a}{b}=\dfrac{c}{d}\Rightarrow\dfrac{a+b}{b}=\dfrac{c+d}{d}\) và \(\dfrac{a}{b+a}=\dfrac{c}{c+d}\)
Thì cái này chứng mình thế nào để ra được như vậy ạ