Cho 2 dung dịch: dung dịch A (Al2(SO4)3) và dung dịch B (NaOH) đều chưa biết nồng độ. - TN1: Trộn 100ml dung dịch A với 120ml dung dịch B, được kết tủa, sau khi nung được chất rắn có khối lượng 2,04 gam. - TN2: Trộn 100ml dung dịch A với 200ml dung dịch B, lấy kết tủa đem nung ta được 2,04 gam chất rắn. a) Chứng tỏ rằng trong TN1, Al(OH)3 chưa tan trở lại, xác định nồng độ mol của 2 dung dịch A và B. b) Phải thêm vào 100ml dung dịch A bao nhiêu ml dung dịch B để cho chất rắn thu được sau khi nung kết tủa có khối lượng 1,224 gam.
a) Dù dùng $V_{dd\ B\ ở\ TN2} > V_{dd\ B\ ở\ TN1}$ mà lượng kết tủa thu được vẫn bằng nhau. Suy ra : ở TN1, kết tủa chưa đạt tối đa, tức là $Al(OH)3$ chưa bị hòa tan trở lại.
Gọi $C_{M_A} = a(M) ; C_{M_B} = b(M)$
$n_{Al_2O_3} = 0,02 \Rightarrow n_{Al(OH)_3} = 0,04(mol)$
TH1 :
$Al_2(SO_4)_3 + 6NaOH \to 2Al(OH)_3 + 3Na_2SO_4$
$n_{Al_2(SO_4)_3} = \dfrac{1}{2}n_{Al(OH)_3} = 0,06(mol) \Rightarrow ba= \dfrac{0,06}{0,1} = 0,6M$
TN2 :
\(Al_2\left(SO_4\right)_3+6NaOH\text{→}2Al\left(OH\right)_3+3Na_2SO_4\)
0,06 0,36 0,12 (mol)
\(Al\left(OH\right)_3+NaOH\text{→}NaAlO_2+2H_2O\)
0,08 0,08 (mol)
$\Rightarrow n_{NaOH} = 0,36 + 0,08 = 0,44(mol) \Rightarrow b =\dfrac{0,44}{0,2} = 2,2M$
b)
$n_{Al_2O_3} = 0,012(mol) \Rightarrow n_{Al(OH)_3} = 0,024(mol)$
\(Al_2\left(SO_4\right)_3+6NaOH\text{→}2Al\left(OH\right)_3+3Na_2SO_4\)
0,06 0,36 0,12 (mol)
\(Al\left(OH\right)_3+NaOH\text{→}NaAlO_2+2H_2O\)
0,096 0,096 (mol)
$n_{NaOH} = 0,36 + 0,096 = 0,456 \Rightarrow V_{dd\ B} =\dfrac{0,456}{2,2} = 0,207(lít)$