HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Câu 6:
a. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được Hữu Thỉnh sáng tác vào gần cuối năm 1977 (sau ngày giải phóng đất nước 2 năm) trong một cuộc thi sáng tác thơ ca tại trại hè. Bài thơ được in lần đầu ở báo Văn nghệ, sau đó in trong tập thơ Từ chiến hào đến thành phố (xuất bản năm 1991).
Đề tài: thiên nhiên đất trời cuối hạ đầu thu.
Chủ đề: Qua việc miêu tả sự chuyển mình của đất trời từ cuối mùa hạ sang thu, bài thơ thể hiện những rung động tâm hồn trước cảnh vật thiên nhiên những suy ngẫm về bước đi của thời gian.
Đoạn thơ thể hiện tính triết lí của tác giả:
"Vẫn còn bao nhiêu nắng.Đã vơi dần cơn mưa.Sấm cũng bớt bất ngờTrên hàng cây đứng tuổi."
Câu 3:
Hai từ đồng nghĩa là "Chùng chình" - "Dềnh dàng". Cách tác giả sử dụng chúng không giống nhau. Dù hai từ này trong bài thơ có thể hiểu với nghĩa: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết. Nhưng từ "dềnh dàng" với nét nghĩa trên thì lại diễn tả dòng chảy chậm chạp, thong thả của dòng sông khi sang thu đồng thời gợi cảm giác dòng sông như mang tâm trạng của con người, đang lắng lại, suy nghi trầm tư về những trải nghiệm đã qua.
Câu 4:
Hình ảnh "đám mây mùa hạ" trong khổ thơ là sự phát hiện đầy mới mẻ của tác giả Hữu Thỉnh. Đám mây ấy đang "vắt nửa mình qua thu". Điểm đặc biệt là: hình ảnh vừa có sức tạo hình vừa diễn tả sự vận động tinh tế của thời gian - như nhịp cầu nối giữa hai mua và làm cho ranh giới hai mùa thu, hạ trở nên mơ hồ, mong manh, không rõ rệt. Đồng thời gửi gắm nỗi niềm riêng của tác giả: tâm sự, là nỗi niềm sâu kín của nhà thơ trước dòng chảy của thời gian, trước sự thay đổi của đất nước, con người.
Câu 1:
Nhà thơ "Hữu Thỉnh" và bài thơ "Sang thu". Hai khổ thơ đầu
"Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu"
Mạch cảm xúc của bài thơ: cảm xúc trước thiên nhiên khi mùa thu sang và những triết lý nhân sinh, suy ngẫm về cuộc đời.
Câu 2:
Các giác quan tác giả đã sử dụng: Khứu giác, xúc giác, thị giác. Căn cứ vào các hình ảnh thơ: hương ổi, gió se, sương chùng chình.
Em sẽ sống ngay thẳng, ngẩng cao đầu đối diện với những khó khăn. Coi khó khăn giống như một cơn bão rồi tất cả sẽ qua đi. Tự động viên bản thân nếu có thể khắc phục khó khăn thì có thể thấy được ánh sáng mặt trời rực rỡ của ngày mai. Bên cạnh đó em cũng sẽ sống bằng tình yêu thương chân thành và lòng biết ơn vô hạn đối với người đã nâng đỡ mình. Lối sống ân tình ấy sẽ là động lực để em cố gắng hoàn thiện bản thân mỗi ngày vươn tới thành công. Sống trân trọng hơn để biết mình may mắn đến mức nào khi luôn có những người thân bên cạnh và sẵn sàng ủng hộ.
Đóng vai người con:
Con cảm thấy biết ơn cha vô hạn vì đã cho con những điều tốt đẹp nhất từ thuở lọt lòng. Mỗi bước chân của con đều là tiếng nói, tiếng cười và sự chào đón của cha mẹ. Cha dạy con phải yêu lấy người đồng mình, nhắc nhở quê hương đã cho ta những điều tốt đẹp nhất và đã đến lúc chúng ta phải trả ơn quê hương bằng tình cảm chân thành nhất. Con biết cuộc sống của mình còn nhiều khó khăn nhưng con sẽ không nản chí và bỏ cuộc. Con sẽ nối tiếp bước chân của những "người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương" và không quên "quê hương thì làm phong tục". Con sẽ mạnh mẽ vượt qua tất cả sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, người đồng mình.
Thông điệp: chúng ta cần trân trọng, bảo tồn và phát triển các ngành nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.
Qua lời của Kiều nói với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là người xem trọng ơn nghĩa đối với người đã cưu mang mình lúc khó khăn. Nàng biết ơn việc Thúc Sinh đã chuộc mình ra khỏi lầu xanh. Hai người chẳng thể nào nên duyên trọn vẹn vì Hoạn Thư nên nàng vẫn thấy cần báo ân cho Thúc Sinh với lễ vật rất hậu: gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân. Những từ ngữ Kiều dùng với Thúc Sinh là những từ Hán Việt trang trọng: nghĩa, chữ tòng, cố nhân, tạ,… trịnh trọng, phù hợp với tính cách của một nho sinh ưa chữ nghĩa như Thúc Sinh.
Câu 1: Nếu em là người cháu trong văn bản, mỗi lần bà cho quà em sẽ nói với bà lời cảm ơn/ "Cháu cảm ơn bà rất nhiều ạ".
Câu 2: Trong cuộc sống, em thường đến thăm ông bà vào đợt nghỉ hè hoặc lễ Tết. Mỗi lần em về thăm ông bà đều có cảm giác thoải mái và vui vẻ vì có thời gian ở bên cạnh ông bà của mình nhiều hơn.
Câu 3: Thông điệp của văn bản: Mỗi người chúng ta hãy trân trọng và yêu thương ông bà của mình nhiều hơn. Chúng ta cũng có một phần trách nghiệm cùng bố mẹ báo hiếu đối với ông bà - những người dành cho chúng ta tình yêu thương vô điều kiện nhất.
Câu 1: Câu văn sử dụng biện pháp so sánh và điệp ngữ là "Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh".