Quoc Tran Anh Le

  • Giáo viên CTVVIP
Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hà Nội , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 17512
Số lượng câu trả lời 16038
Điểm GP 1975
Điểm SP 3262

Người theo dõi (454)

Đang theo dõi (19)

Nguyen Khac Thu
Minh Lệ
Hoang Viet Anh
Phương Anh Nam

Câu trả lời:

Chính sách dân số Việt Nam qua các thời kỳ chia làm ba giai đoạn chính. Giai đoạn 1961‑1990 vận động sinh đẻ có kế hoạch, mục tiêu giảm tốc độ gia tăng dân số. Quyết định 216/CP (1961) và khẩu hiệu "mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1‑2 con" giúp TFR giảm từ 6,3 con năm 1961 xuống khoảng 2,5 con vào thập niên 1970. Từ 1991‑2017, mục tiêu chuyển sang duy trì mức sinh thay thế (TFR ≈2,1 con) và ổn định quy mô dân số. Pháp lệnh Dân số 2003 cùng các biện pháp truyền thông, xã hội hoá công tác dân số giúp Việt Nam sớm đạt mức sinh thay thế. Song vần xuất hiện mất cân bằng giới tính khi sinh và già hóa dân số. Từ 2018 đến nay, chính sách dấy mạnh quan điểm toàn diện dân số và phát triển: duy trì mức sinh hợp lý tuỳ theo vùng (vùng mức sinh thấp khuyênh khích sinh con, vùng mức sinh cao tiếp tục giảm), đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức tự nhiên, tận dụng cấu dân số vàng và nâng cao chất lượng dân số. Nội dung này được thể hiện trong Nghiị quyết 21-NQ/TW (2017) và Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030. Tóm lại, chính sách dân số đã giúp giảm mức sinh và ổn định quy mô dân số, nhưng cờn những vấn đề như chênh lệch mức sinh giữa các vùng, mất cân bằng giới tính khi sinh và già hóa dân số. Cần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và hỗ trợ gia đình ở vùng mức sinh thấp để đạt mục sinh hợp lý và phát triển bền vững.