HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
(tiếp)
Mạch có dạng khi K đóng: R nt (R1 // R3) nt (R2 // R4) khi đó điện trở tương đương
\(R_{td1}=R+\frac{R_1R_3}{R_1+R_3}+\frac{R_2R_4}{R_2+R_4}=2+\frac{2.6}{8}+\frac{2x}{2+x}\left(1\right)\)
Mạch có dạng khi K mở: R nt (R1 nt R2) // (R3 nt R4) khi đó điện trở tương đương
\(R_{td2}=R+\frac{\left(R_1+R_2\right)\left(R_3+R_4\right)}{R_1+R_2+R_3+R_4}=2+\frac{8.\left(6+x\right)}{8+6+x}\left(2\right)\)
Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch cho 2 TH
\(I_1=1,8I_2\Rightarrow R_{td1}=1,8R_{td2}\) (3)
Em tự thay 2 biểu thức (1) và (2) vào trong phương trình (3) và rút ra x là điện trở R4 nhé.
a) Bài tập này mạch điện chứa khòa K và Ampe kế nên ta sẽ vẽ lại mạch để dễ dàng tìm được các đại lượng trong bài.
(Em có thể tham khảo thêm video https://www.youtube.com/watch?v=-5GqFAgiO2k&list=PLDHr_ecbSve4bw4bdDsJHlK22R4B9v5q_&index=2)
Chập hai điểm giữa hai đầu khóa K và hai đẩu ampe kế vì chúng có cùng điện thế do khóa K đóng và A có điện trở rất nhỏ coi như dây dẫn.
R R R R R 2 1 3 4
b) Phương trình vận tốc của vật 2 là
\(v=0+0,4.t=0,4t\)
Vận tốc của hai xe bằng nhau \(v_2=20\Rightarrow20=0,4t\Rightarrow t=50s\)
Khoảng cách 2 xe lúc đó \(x_2-x_1=1000-100=990m\)
với
\(x_1=20.50=100m;x_2=0,4t^2=0,4.50^2=1000m\)
EM kiểm tra lại tính toán giúp mình nhé
a) Chọn hệ quy chiếu gốc tại A, chiều dương là chiều chuyện động, gốc thời gian là lúc bắt đầu đi.
Phương trình chuyển động của hai xe lần lượt là
\(x_1=20t;x_2=0+0,4.0,5.t^2\)
Hai xe gặp nhau khi
\(x_1=x_2\Rightarrow20=0,2t^2\Rightarrow t=10s\)
Vị trí gặp nhau \(x=x_1=x_2=20.10=200m\)
a) Giai đoạn từ O - A: Chuyển động nhanh dần đều
\(v_A=9;v_0=0\Rightarrow a=\frac{v-v_0}{t-t_0}=\frac{9-0}{4-0}=\frac{9}{4}\) (m/s^2)
+ Giai đoạn từ A- B; Chuyển động thẳng dần đều nên a = 0.
+ Giai đoạn B-C: Chuyển động chậm dần đều
\(v_B=9;v_C=0\Rightarrow a=\frac{0-9}{12-10}=-\frac{9}{2}=-4,5\) m/s^2
a) Giai đoạn từ O - A: Chuyển động là chậm dần đều a = -2 m/s.
\(v_A=9;v_0=0\)
\(v=0-2t\)
a) Chuyển động là chậm dần đều nên a = -2 (m/s^2)
\(v=v_0-2t\)
với \(v=0;v_0=10\)m/s
\(\Rightarrow t=\frac{0-10}{-2}=5s.\)
b) Quãng đường đi được là
\(v^2-v^2_0=2as\Rightarrow s=\frac{0-10^2}{2.\left(-2\right)}=25m\)
c) Hoàn toàn tương tự như câu b) nhưng hai véc tơ thành phần là vuông góc nên chỉ cần áp dụng định lí pitago
A B M 4,5 4,5 90
\(F=\sqrt{F^2_1+F^2_{2^{ }}}\)
b) A B M F F F AM BM M 30 30
Dựa vào hình vẽ
\(F_M^2=F^2_{AM^{ }}+F^2_{BM}+2F_{AM}F_{BM}\cos60\)
Em thay số tính \(F_{AM}=F_{BM}=k.\frac{\left|q_Aq_M\right|}{r^2}=9.10^9.\frac{\left|6.10^{-9}.\left(-3.10^{-9}\right)\right|}{\left(0,09\right)^2}=.....\)
a)
M A B F F AM BM
\(\overrightarrow{F_M}=\overrightarrow{F}_{AM}+\overrightarrow{F}_{BM}\)
Do \(\overrightarrow{F_{AM}}\) // ngược chiều với \(\overrightarrow{F_{BM}}\) và \(F_{AM}=F_{BM}=k\frac{\left|q_Aq_M\right|}{r^2}=k\frac{\left|q_Bq_M\right|}{r^2}\)
nên \(F_M=F_{AM}-F_{BM}=0\)