Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 12
Số lượng câu trả lời 303
Điểm GP 21
Điểm SP 0

Người theo dõi (9)

Hoài An nek =33
nguyễn
Phan Minh Huyền
Nguyễn Văn Duy
Khôi Nguyênx

Đang theo dõi (3)

Tui hổng có tên =33
Nguyễn Vân Khánh
Bronze Award

Câu trả lời:

TK:

Có, bạn có thể sử dụng phương pháp phân tích phần trăm khối lượng để xác định công thức hóa học của một hợp chất khi biết phần trăm khối lượng của các nguyên tố và khối lượng phân tử của hợp chất. Điều này được gọi là phân tích phần trăm khối lượng hoặc phân tích phần trăm khối lượng. 

Để sử dụng phương pháp này, bạn cần biết phần trăm khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất và khối lượng phân tử của hợp chất đó. Sau đó, bạn cần chia phần trăm khối lượng của mỗi nguyên tố cho khối lượng nguyên tử tương ứng của nguyên tố đó. Số lượng này gần đúng với số lượng nguyên tử của nguyên tố trong một phân tử của hợp chất. 

Bằng cách so sánh các tỉ số này, bạn có thể xác định công thức hóa học của hợp chất. Nếu tỉ số gần đúng bằng nhau, đó có thể là công thức chính xác. Tuy nhiên, nếu tỉ số không chính xác, bạn có thể cần phải làm tròn hoặc điều chỉnh chúng để có được một công thức hợp lý. 

Ví dụ, nếu bạn biết rằng một hợp chất có 40% carbon, 6.67% hydrogen, và 53.33% oxygen theo khối lượng và khối lượng phân tử của hợp chất đó là 90 g/mol, bạn có thể sử dụng phương trình sau:

1. Chia phần trăm khối lượng của mỗi nguyên tố cho khối lượng nguyên tử tương ứng của nó: 
   - Carbon: 40% / 12 g/mol ≈ 3.33
   - Hydrogen: 6.67% / 1 g/mol ≈ 6.67
   - Oxygen: 53.33% / 16 g/mol ≈ 3.33

2. So sánh các tỉ số này để xác định công thức hóa học. Trong trường hợp này, tỉ số cho carbon và oxygen là gần bằng nhau, vậy có thể hợp chất này là \( C_3H_7O_2 \).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phương pháp này không phải lúc nào cũng đem lại kết quả chính xác và đôi khi có thể cần thêm thông tin bổ sung hoặc sử dụng các phương pháp phân tích khác để xác định công thức hóa học một cách chính xác hơn.

Câu trả lời:

TK:

**Câu 1:** Đặt vào hai đầu cuộn dây thứ cấp, ta cần tính số vòng dây sơ cấp và thứ cấp cần có.

1. Số vòng dây sơ cấp: 400 vòng.
2. Số vòng dây thứ cấp: 30000 vòng.

Vì dây sơ cấp và thứ cấp liên kết với nhau thông qua biến áp, nên theo tỉ lệ giữa số vòng, điện áp trên cuộn dây sơ cấp và thứ cấp cũng tăng theo tỉ lệ tương ứng.

**Câu 2:**

a) Để dựng ảnh \(A'B'\) của vật \(AB\) trên mặt phẳng chính của thấu kính hội tụ, ta sử dụng quy tắc phản xạ ánh sáng. Ảnh \(A'B'\) sẽ nằm ở một vị trí sao cho các tia sáng từ \(A\) và \(B\) khi chạm vào thấu kính sẽ phản xạ và tạo ra ảnh.

Tính chất của ảnh là ảnh được tạo thành từ phản xạ của ánh sáng, nằm trên cùng một trục với vật, và ảnh có chiều hình học so với vật. Đối với thấu kính hội tụ, ảnh là ảnh thu nhỏ và nằm ngược chiều với vật.

b) Để xác định vị trí của ảnh \(A'B'\), ta có thể sử dụng các quy tắc hình học về hình ảnh được tạo ra bởi thấu kính hội tụ. Cụ thể, ta có thể sử dụng công thức đối ứng giữa vật và ảnh cho thấu kính hội tụ:

\[\frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_i}\]

Trong đó:
- \(f\) là tiêu cự của thấu kính (20 cm),
- \(d_o\) là khoảng cách từ vật đến thấu kính (30 cm),
- \(d_i\) là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.

Dùng công thức trên, ta có thể tính được \(d_i\), từ đó xác định vị trí của ảnh \(A'B'\).