Thực hành tiếng Việt

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

THÀNH NGỮ

1. Chỉ ra và giải thích thành ngữ trong các câu sau:

a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân từ; nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.

(An-phông-xơ Đô-đê, Buổi học cuối cùng)

=> Thành ngữ: "ba chân bốn cẳng".

=> Giải thích: Đi, chạy rất nhanh và vội vã.

b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.

(Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp, Người thầy đầu tiên)

=> Thành ngữ: "chuyển núi dời sông".

=> Giải thích: Chỉ việc khó khăn, nặng nhọc hơn mức bình thường.

2. Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:

a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.

(Đẽo cày giữa đường)

=> Từ ngữ có ý nghĩa tương đương với thành ngữ (in đậm): đều mất, đi đời, không còn gì …

b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm.

(Vua chích chòe)

=> Từ ngữ có ý nghĩa tương đương với thành ngữ (in đậm): (việc) nặng hay nhẹ có đủ cả.

NHẬN XÉT: Sử dụng thành ngữ sẽ giúp việc diễn đạt nghĩa trong câu trở nên súc tích, gợi nhiều liên tưởng và gây ấn tượng hơn.

3. Nhận xét về việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở hai trường hợp sau:

a. Anh làm việc này chắc nhiều người góp cho những ý kiến hay. Khác gì đẽo cày giữa đường.

=> Nhận xét: Nội dung của câu trước với câu sau thiếu lôgic (không hợp lí), gây khó hiểu.

b. Chín người mười ý, tôi biết nghe theo ai bây giờ? Thật là đẽo cày giữa đường.

=> Nhận xét: Nội dung ở câu sau liên quan chặt chẽ với nội dung của câu đứng trước, biểu đạt được điều muốn nói một cách súc tích, gây ấn tượng.

KẾT LUẬN: Muốn sử dụng thành ngữ có hiệu quả, biểu đạt được điều muốn nói một cách bóng bẩy, ngắn gọn, … thì người dùng cần hiểu đúng nghĩa của thành ngữ đó.

4. Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong cách thành ngữ sau:

a. Học một biết mười.

=> Mai là một cô bé thông minh, học một biết mười.

b. Học hay, cày biết.

=> Nam là người học hay, cày biết thật đáng ngưỡng mộ.

c. Mở mày mở mặt.

=> Tôi cố gắng thi đậu đại học để cha mẹ được mở mày mở mặt với người ta.

d. Mở cờ trong bụng.

=> Tôi vui như “mở cờ trong bụng” khi nhìn thấy tên mình đứng đầu trong kì thi học sinh giỏi cấp thành phố.