cho tứ diện SABC. Gọi H,K lần lượt là trung điểm SB, SC. Xác định vị trí tương đối của cặc cặp đường thẳng với mặt phẳng sau
a) HK và (ABC)
b) AK và (SBC)
c) AH và (SAB)
cho tứ diện ABCD. Gọi M,N lần lượt là trung điểm DC, BC. Xác định vị trí tương đối của cặc cặp đường thẳng với mặt phẳng sau
a) MN và (ABD)
b) AM và (BCD)
c) AN và (ABC)
a: Xét ΔCBD có M,N lần lượt là trung điểm của CD,CB
=>MN là đường trung bình của ΔCBD
=>MN//BD
mà \(BD\subset\left(ABD\right)\) và MN không nằm trong mp(ABD)
nên MN//(ABD)
b: Chọn mp(ACD) có chứa AM
\(CD\subset\left(ACD\right);CD\subset\left(BCD\right)\)
Do đó: \(\left(ACD\right)\cap\left(BCD\right)=CD\)
Ta có: \(M=AM\cap CD\)
=>M là giao điểm của AM với mp(BCD)
=>AM cắt mp(BCD) tại M
c: \(N\in BC\subset\left(ABC\right);A\in\left(ABC\right)\)
Do đó: \(AN\subset\left(ABC\right)\)
cho hình chóp S.ABCD, đáy ABCD là hình bình hành, tâm O. Gọi H,K lần lượt là trung điểm SB,SD. Xác định vị trí tương đối của các cặp đường thẳng và mặt phẳng sau
a) HK và (ABCD)
b) BK và (SAC)
c) SO và (SBD)
a: Xét ΔSBD có
H,K lần lượt là trung điểm của SB,SD
=>HK là đường trung bình của ΔSBD
=>HK//BD
mà \(BD\subset\left(ABCD\right)\);HK không thuộc (ABCD)
nên HK//(ABCD)
b: Chọn mp(SBD) có chứa BK
\(O\in BD\subset\left(SBD\right);O\in AC\subset\left(SAC\right)\)
=>\(O\in\left(SAC\right)\cap\left(SBD\right)\)
mà \(S\in\left(SAC\right)\cap\left(SBD\right)\)
nên \(\left(SAC\right)\cap\left(SBD\right)=SO\)
Gọi E là giao điểm của SO với BK
=>E là giao điểm của BK với mp(SAC)
=>BK cắt (SAC) tại E
c: \(O\in BD\subset\left(SBD\right);S\in\left(SBD\right)\)
Do đó: \(SO\subset\left(SBD\right)\)
Cho tứ diện S.ABC có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC). Gọi H , K lần lượt là trực tâm của tam giác ABC và SBC.
a) Chứng minh ba đường thẳng AH, SK, BC đồng quy.
b) Chứng minh rằng SC vuông góc với mặt phẳng (BHK) và HK vuông góc với mặt phẳng (SBC).
c) Xác định đường vuông góc chung của BC và SA.
Tứ diện SABC có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC). Gọi H và K lần lượt là trực tâm của các tam giác ABC và SBC. Chứng minh rằng:
a) AH, SK và BC đồng quy.
b) SC vuông góc với mặt phẳng (BHK) và (SAC) ⊥ (BHK)
c) HK vuông góc với mặt phẳng (SBC) và (SBC) ⊥ (BHK)
a) Gọi A’ là giao điểm của AH và BC. Ta cần chứng minh ba điểm S, K, A’ thẳng hàng.
Vì H là trực tâm của tam giác ABC nên AA′ ⊥ BC. Mặt khác theo giả thiết ta có: SA ⊥ (ABC), do đó SA ⊥ BC.
Từ đó ta suy ra BC ⊥ (SAA′) và BC ⊥ SA′. Vậy SA’ là đường cao của tam giác SBC nên SA’ là phải đi qua trực tâm K. Vậy ba đường thẳng AH, SK và BC đồng quy.
b) Vì K là trực tâm của tam giác SBC nên BK ⊥ SC (1)
Mặt khác ta có BH ⊥ AC vì H là trực tâm của tam giác ABC và BH ⊥ SA vì SA ⊥ (ABC).
Do đó BH ⊥ (ABC) nên BH ⊥ SC (2).
Từ (1) và (2) ta suy ra SC ⊥ (BHK). Vì mặt phẳng (SAC) chứa SC mà SC ⊥ (BHK) nên ta có (SAC) ⊥ (BHK).
c) Ta có
Mặt phẳng (BHK) chứa HK mà HK ⊥ (SBC) nên (BHK) ⊥ (SBC).
cho hình chóp S.ABCD, đáy ABCD là hình thang, có đáy lớn AB. Gọi M,N lần lượt là trung điểm SA,SC; E = AC giao BD. Xác định vị trí tương đối của các cặp đường thẳng và mặt phẳng sau
a) MN và (ABCD)
b) AN và (ABD)
c) SE và (SAC)
a: Xét ΔSAC có M,N lần lượt là trung điểm của SA,SC
=>MN là đường trung bình của ΔSAC
=>MN//AC
mà MN không thuộc mp(ABCD) và \(AC\subset\left(ABCD\right)\)
nên MN//(ABCD)
b: \(A\in AN;A\in\left(ABD\right)\)
=>\(A\in AN\cap\left(ABD\right)\)
mà \(N\in SC\) không thuộc mp(ABD)
nên \(A=AN\cap\left(ABD\right)\)
c: \(S\in\left(SAC\right);E\in AC\subset\left(SAC\right)\)
Do đó: \(SE\subset\left(SAC\right)\)
Cho tứ diện S.ABC có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC). Gọi H, K lần lượt là trực tâm của các tam giác ABC và SBC
a) Chứng minh 3 đường thẳng AH, SK, BC đồng quy
b) Chứng minh rằng SC vuông góc với mặt phẳng (BHK) và HK vuông góc với mặt phẳng (SBC)
c) Xác định đường vuông góc chung của BC và SA
cho tứ diện ABCD gọi H,K lần lượt là trung điểm AB,BC. Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng sau đây
a) HK và BC
b) HK và AC
c) BK và CD
e) HK và CD
a: \(K\in HK;K\in BC\)
Do đó: HK cắt BC tại K
b: Xét ΔBAC có
H,K lần lượt là trung điểm của BA,BC
=>HK là đường trung bình
=>HK//AC
c: C thuộc BK
C thuộc CD
Do đó: BK cắt CD tại C
e: Trong mp(ABCD), ta có: HK và CD không song song vối nhau
=>HK cắt CD tại M
cho tứ diện ABCD. H,K lần lượt là trung điểm BC và CD. Xác định vị trí tương đối của các đường thẳng sau với mp(ABD)
a) vẽ hình
b) đường thẳng BD
c) đường thẳng CD
d) đường thẳng HK
b: \(BD\subset\left(ABD\right)\)
=>BD nằm trong mp(ABD)
c: \(D\in CD\)
\(D\in\left(ABD\right)\)
Do đó: \(D=CD\cap\left(ABD\right)\)
=>CD cắt (ABD)
d: Xét ΔCBD có H,K lần lượt là trung điểm của CB,CD
=>HK là đường trung bình
=>HK//BD
=>HK//(ABD)
Tứ diện SABC có ba đỉnh A, B, C tạo thành tam giác vuông cân đỉnh B và AC = 2a, có cạnh SA vuông góc với mặt phẳng (ABC) và SA = a
a) Chứng minh mặt phẳng (SAB) vuông góc với mặt phẳng (SBC).
b) Trong mặt phẳng (SAB) vẽ AH vuông góc với SB tại H, chứng minh AH ⊥ (SBC).
C) Tính độ dài đoạn AH.
d) Từ trung điểm O của đoạn AC vẽ OK vuông góc với (SBC) cắt (SBC) tại K. Tính độ dài đoạn OK.
b) AH ⊥ SB mà SB là giao tuyến của hai mặt phẳng vuông góc là (SBC) và (SAB) nên AH ⊥ (SBC).
c) Xét tam giác vuông SAB với đường cao AH ta có:
d) Vì OK ⊥ (SBC) mà AH ⊥ (SBC) nên OK // AH, ta có K thuộc CH.
OK = AH/2 = (a√6)/6.