Cho \(\Delta ABC\) ngoại tiếp đường tròn (I) . Chứng minh rằng \(\frac{IA^2}{bc}+\frac{IB^2}{ac}+\frac{IC^2}{ba}=1\)
Cho (I,R) nội tiếp ΔABC. CMR
a) IA+IB+IC≥6r
b) \(\frac{IA^2}{bc}+\frac{IB^2}{ac}+\frac{IC^2}{ab}=1\)
Cho ΔABC nội tiếp (O), tiếp tuyến tại A cắt BC tại I.
a, Chứng minh ΔIAC đồng dạng ΔIBA
b, Chứng minh \(\frac{IB}{IC}=\frac{AB^2}{AC^2}\)
cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O. tiếp tuyến tại A cắt BC tại I.
a) C/M \(\frac{IB}{IC}=\frac{AB^2}{AC^2}\)
b) Tính IA, IC biết AB=20cm, AC= 28cm, BC= 24cm
Cho tam giác ABC nột tiếp đường tròn tâm O. Các dường cao AH, BK, CE cắt đường tròn lần lượt tại A' , B' , C'. Gọi I là trực tâm tam giác ABC. Chứng minh rằng \(\frac{IA'}{AH}+\frac{IB'}{BK}+\frac{IC'}{CE}=2\)
Câu này mình nghĩ ra.
Cho \(\Delta ABC\), các đường phân giác trong AD, BE, CF đồng quy tại I\(\left(D\in BC;E\in AC;F\in AB\right)\). Chứng minh rằng \(\frac{ID}{IA}+\frac{IE}{IB}+\frac{IF}{IC}\ge\frac{3}{2}\)
Đặt \(BC=a;AC=b;AB=c\left(a,b,c>0\right)\)
\(\Delta BCF\)có phân giác trong BI \(\left(I\in CF\right)\)\(\Rightarrow\frac{IF}{IC}=\frac{BF}{BC}\)(1)
\(\Delta ABC\)có phân giác trong CF \(\left(F\in AB\right)\)\(\Rightarrow\frac{BF}{BC}=\frac{AF}{AC}=\frac{BF+AF}{BC+AC}=\frac{AB}{BC+AC}=\frac{c}{a+b}\)(2)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\frac{IF}{IC}=\frac{c}{a+b}\)
Tương tự, ta có \(\frac{IE}{IB}=\frac{b}{c+a}\); \(\frac{ID}{IA}=\frac{a}{b+c}\)
Từ đó \(\frac{ID}{IA}+\frac{IE}{IB}+\frac{IF}{IC}=\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\)
Ta cần chứng minh \(\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\ge\frac{3}{2}\)với \(a,b,c>0\)
Thật vậy: Ta chứng minh bất đẳng thức phụ \(\left(x+y+z\right)\left(\frac{1}{x}+\frac{1}{y}+\frac{1}{z}\right)\ge9\)với \(x,y,z>0\)
Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho 3 số dương \(x,y,z\), ta có: \(x+y+z\ge3\sqrt[3]{xyz}\)
Tương tự, ta có \(\frac{1}{x}+\frac{1}{y}+\frac{1}{z}\ge3\sqrt[3]{\frac{1}{xyz}}\)
Từ đó \(\left(x+y+z\right)\left(\frac{1}{x}+\frac{1}{y}+\frac{1}{z}\right)\ge3\sqrt[3]{xyz}.3\sqrt[3]{\frac{1}{xyz}}=9\)
Vậy bất đẳng thức được chứng minh.
Áp dụng bất đẳng thức trên, ta có: \(\left[\left(a+b\right)+\left(b+c\right)+\left(c+a\right)\right]\left(\frac{1}{a+b}+\frac{1}{c+a}+\frac{1}{a+b}\right)\ge9\)
\(\Leftrightarrow2\left(a+b+c\right)\left(\frac{1}{a+b}+\frac{1}{b+c}+\frac{1}{c+a}\right)\ge9\)
\(\Leftrightarrow\left(a+b+c\right)\left(\frac{1}{a+b}+\frac{1}{b+c}+\frac{1}{c+a}\right)\ge\frac{9}{2}\)
\(\Leftrightarrow\frac{a+b+c}{a+b}+\frac{a+b+c}{b+c}+\frac{a+b+c}{c+a}\ge\frac{9}{2}\)
\(\Leftrightarrow1+\frac{c}{a+b}+1+\frac{b}{c+a}+1+\frac{a}{b+c}\ge\frac{9}{2}\)
\(\Leftrightarrow\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\ge\frac{3}{2}\)
\(\Rightarrow\)đpcm
Cho \(\Delta ABC\) có I là giao 3 đường phân giác. Một đường thẳng d đi qua I cắt BC, AC, AB ở A', B', C'.
Chứng minh \(\frac{BC}{IA'}+\frac{AC}{IB'}=\frac{AB}{IC'}\)
Cho tam giác ABC có ba góc nhọn, gọi I là giao điểm của ba đường phân giác trong của tam giác ABC. Một đường thẳng vuông góc với CI tại I cắt AC và BC lần lượt tại M và N. Chứng minh:
\(\frac{IA^2}{AC.AB}+\frac{IB^2}{BA.BC}+\frac{IC^2}{CB.CA}=1\)
Cho tam giác ABC có BC=a,AC=b,AB=c. Gọi (I) là đường tròn nội tiếp tam giác.Đường vuông góc với CI tại C cắt AC,AB theo thứ tự M,N. CMR:
\(\frac{IA^2}{bc}\)+\(\frac{IB^2}{ca}\)+\(\frac{IC^2}{ab}\)=1
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Tiếp tuyến tại A cắt BC ở I.
a, Chứng minh IB/IC = AB^2/AC^2
b, Tính IA, IC biết rằng AB = 20 cm, AC = 28 cm, BC = 24 cm
GIÚP MÌNH NHANH NHANH VỚI !!!
bn tự kẻ hình nhé:
a) Xét tgiac IAB và tgiac ICA có:
góc I: chung
góc IAB = góc ICA (chắn cung AB)
suy ra: tgiac IAB = tgiac ICA (g.g)
=> IA/IC = IB/IA = AB/AC
=> IA/IC . IB/IA = AB/AC . AB/AC
=> IB/IC = AB^2/AC^2 (đpcm)
b) Theo câu a) ta có:
IA/IC = IB/IA = AB/AC = 5/7
Đặt: IA = 5k thì: IC = 7k; IB = 25/7 k
Ta có: IC - IB = BC
=> \(BC=7k-\frac{25}{7}k=\frac{24}{7}k\)
=> \(24=\frac{24}{7}k\)
=> \(k=7\)
Vậy IA = 5.7 = 35
IC = 7.7 = 49
Hoàng gia bảo ko bt bằng mấy à