trong quá trình nguyên phân , tại sao vào kì giữa , các nhiễm sắc thể lại co xoắn cực đại ?
trong quá trình nguyên phân , tại sao vào kì giữa , các nhiễm sắc thể lại co xoắn cực đại ?
Có cần Ctrl+C rồi Ctrl+V dài thế không chứ.
Đây là tự nhớ rồi nói,trong bài làm chỉ cần nêu vài ít cơ bản như thế này là được rồi:
- Kì trung gian: NST duỗi xoắn thành sợi mảnh, dài và nhân đôi thành NST kép-
- Kì đầu: hình thành thoi phân bào, màng nhân và nhân con tiêu biến. NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn đính vào các tơ vô sắc của thoi phân bào.
- Kì giữa: NST kép đóng xoắn và co ngắn cực đại tập trung thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau: NST kép gồm 2 sợi crômatit tách nhau ở tâm động và phân li về 2 cực của tế bào.
- Kì cuối: thoi phân bào biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện. Hình thành vách ngăn. NST duỗi xoắn thành dạng sợi mảnh.
chuẩn bị cho sự phân li NST đồng đều về 2 cực của tế bàovà di chuyển dễ dàng trong quá trình phân bào (thu gọn và tránh sự cồng kềnh)
trong quá trình nguyên phân , dựa vào cơ sở nào mà từ một tế bào có thể tạo ra 2 tế bào giống nhau và giống tế bào ban đầu ?
Vì trong quá trình nguyên phân có 1 lần nhân đôi NST tại pha S của kì trung gian( nhân đôi ADN là cơ sở cho nhân đôi NST) và 1 lần phân chia NST tại kì sau => bộ NST giữ nguyên
chúc chị học tốt
mô tả những hoạt động của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân ?
Nguyên phân là quá trình phân chia của tế bào nhân thựctrong đó nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào được chia ra làm hai phần giống nhau và giống về số lượng và thành phần của nhiễm sắc thể trong tế bào mẹ. Xảy ra cùng với nguyên phân là sự phân chia tế bào chất, các bào quan và màng nhân thành ra hai tế bào với thành phần bằng nhau. Nguyên phân và phân bào chia bào chất cùng được gọi là kì nguyên phân của chu kỳ tế bào - sự phân chia của tế bào mẹ thành hai tế bào giống hệt nhau và giống cả tế bào mẹ. Kì này chỉ chiếm 10% trong chu trình tế bào.
Nguyên phân xảy ra hầu hết ở các tế bào nhân thực nhưng khác cơ chế ở một số loài. Ví dụ, những động vật phân chia theo lối nguyên phân mở, màng nhân sẽ tiêu biến sau đó nhiễm sắc thể tách đôi ra, trong khi ở nấm, men thì lại phân chia theo lối nguyên phân kín, nơi mà nhiễm sắc thể phân chia trong nhân tế bào. Ở động vật nhân sơ, tế bào không có nhân hay nhân không hoàn chỉnh thì quá trình phân chia diễn ra theo lối trực phân.
Quá trình nguyên phân xảy ra vô cùng phức tạp. Những bước của quá trình được chia thành các kỳ, mỗi kỳ bắt đầu và kết thúc nối tiếp nhau. Các kỳ bao gồm: kỳ trung gian, kỳ đầu,kỳ giữa, kỳ sau và kỳ cuối. Trong suốt giai đoạn nguyên phân các cặp nhiễm sắc thể co xoắn và bám vào thoi vô sắc nơi mà các nhiễm sắc thể kép đối diện nhau được kéo gần lại. Tế bào sau đó được chia ra bởi giai đoạn phân bào để tạo ra hai tế bào riêng biệt giống nhau. Tuy nhiên có vài trường hợp giai đoạn nguyên phân và phân bào xảy ra độc lập với nhau.
khi nhiễm sắc thể nhân đôi , tại sao chúng không tách rời nhau mà lại dính nhau ở tâm động ? điều này đem lại lợi ích gì ?
Tâm động là nơi đính của thoi vô sắc. Trong kì giữa và kì sau của nguyên phân và giảm phân II, sau khi sợi tơ vô sắc đính vào tâm động thì tâm động mới tách đôi để đảm bảo 2 NST đơn trong NST kép cùng nằm trên 1 sợi dây tơ vô sắc, sợi tơ vô sắc co rút để kéo 2 NST đơn của 1 NST kép đó về 2 cực của tế bào, bảo đảm mỗi tế bào con đều bộ NST đơn như nhau (2n NST đơn sau nguyên phân và n NST đơn saugiảm phân II).
trong quá trình nguyên phân , khi nhiễm sắc thể nhân đôi , tại sao chúng không tách rời nhau mà lại dính nhau ở tâm động ? điều này đem lại lợi ích gì ?
Trong nguyên phân, sau khi nhân đôi thành NST kép, các NST không tách rời nhau luôn mà chúng vẫn dính nhau ở chung 1 tâm động. Chính tâm động đó sẽ liên kết với 1 sợi tơ vô sắc. Sau đó NST kép mới tách thành 2 NST đơn và cùng nằm trên 1 sợi tơ vô sắc. Khi sợi tơ đứt và co rút về 2 cực tế bào sẽ kéo theo mỗi NST đơn từ một NST kép ban đầu về mỗi cực tế bào. Điều này đảm bảo cho mỗi tế bào con chứa các NST giống hệt nhau và giống NST mẹ ban đầu.
NST nhân đôi nhưng vãn dính với nhau ở tâm động
- tạo điều kiện cho thoi vô sắc gắn vào để kéo về 2 cực kì sau của phân bào.
-nếu là ở giảm phân thì tao điều kiện để 2 NST trong cặp tương đồng thực hiện quá trình tiếp hợp và trao đổi chéo ở kì đầu 1
-giúp cho các NST ko bị cuốn rối vào nhau trong khi mới nhân đôi mà chưa kịp đóng soắn
-giúp phân chia đều vật chất di truyền cho các tế bào con ( vì ở kì cuối mỗi NST trong cặp tương đong sẽ di chuyển về 1 tế bào con. khi ko dính với nhau ở tâm đọng vật chất di truyền ko phân chia đều ảnh hưởng tới truyền đạt thông tin di truyền )
trong quá trình nguyên phân , tại sao vào kì giữa , các nhiễm sắc thể lại co xoắn cực đại
Trong quá trình nguyên phân, vào kì giữa các NST lại co xoắn cực đại giúp chúng thu gọn chiều dài để từ đó di chuyển về hai cực của tế bào nột cách thuận tiện. Khi ở kì trung gian, NST lại cần ở trạng thái duỗi xoắn, để các mạch ADN có thể tách nhau ra và tự nhân đôi thành 2 phân tử ADN mới, làm cơ sở cho sự nhân đôi của NST. Nếu các NST vẫn giữ ở dạng sợi mảnh, dài loằng ngoằng thì rất khó di chuyển, dễ đứt gãy nên việc thu gọn chiều dài bằng cách co xoắn lại cũng là một đặc điểm thích nghi của sinh vật.
để giúp nhiễm sắc thể xếp thành một hàng trebn mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
mô tả những hoạt động của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân ?
Trong quá trình nguyên phân, nhiễm sắc thể (NST) có các hoạt động:
- Ở kì trung gian: NST ở dạng sợi mảnh và thực hiện quá trình tự nhân đôi tạo thành NST kép dính nhau ở tâm động.
- Ở kì đầu: Các NST (ở trạng thái kép) bắt dầu co ngắn (xoắn) lại và di chuyển vào giữa tế bào nơi có thoi vô sắc.
- Ở kì giữa: NST co xoắn cực đại. NST ở trạng thái kép, mỗi NST kép gồm 2 cromatit dính nhau ở tâm động, Các NST kép xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
- Ở kì sau: 2 cromatit trong NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn, mỗi NST đơn trượt theo dây tơ vô sắc đi về mỗi cực của tế bào.
- Ở kì cuối: NST đơn duỗi ra thành dạng sợi mảnh.
Các sợi nhiễm sắc co xoắn lại tạo nên nhiễm sắc thể kép bao gồm hai nhiễm sắc thể đơn bám với nhau tại tâm động. Nhân con và màng nhân bị tiêu biến dần đi. Trung tử nhân đôi sau đó di chuyển đến hai cực của tế bào chuẩn bị cho sự hình thành thoi vô sắc.
Kỳ giữaCác kinetochore giúp nhiễm sắc thể di chuyển về mặt phẳng của thoi phân bào. Các nhiễm sắc thể kép di chuyển tới mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, các nhiễm sắc thể lần lượt xếp thành 1 hàng dọc. Bởi vì các nhiễm sắc thể đòi hỏi tất cả kinetochore phải bám vào những sợi thoi phân bào đây chính là bước kiểm tra cho việc xảy ra kỳ sau, tránh việc sai lệch cho việc phân chia nhiễm sắc thể khiến cho việc đột biến số lượng nhiễm sắc thể rất khó xảy ra.
Kỳ sauTất cả kinetochore bám vào những sợi siêu vi và nhiễm sắc thể xếp hàng trên mặt phẳng xích đạo. Đầu tiên, những protein gắn liền những nhiễm sắc thể đơn gọi là cohesin. Những cohesin ở giai đoạn này bị tách ra khỏi nhiễm sắc thể kép cho phép các nhiễm sắc thể đơn tách ra làm hai phía cực của thoi vô sắc. Các sợi siêu vi của thoi vô sắc co ngắn lại đẩy các tâm động của nhiễm sắc thể đơn ra hai đầu của tế bào. Lực đẩy nhiễm sắc thể đơn đến bây giờ vẫn chưa rõ. Tùy theo mức độ phân chia các kỳ có thể khác nhau.
Kỳ cuốiKỳ cuối thực sự là sự đảo ngược của kỳ đầu. Ở kỳ cuối, các nhiễm sắc thể giờ đây đã tập hợp về hai cực của tế bào. Các nhân con và màng nhân đã hình thành trở lại chia tách một nhân tế bào mẹ thành hai nhân tế bào con giống nhau. Các nhiễm sắc thể của hai tế bào con tháo xoắn thành sợi nhiễm sắc. Nguyên phân hoàn thành, nhưng tế bào phân chia vẫn chưa hoàn chỉnh.
trong quá trình nguyên phân , nếu vì một lí do nào đó , vào kì giữa , thoi phân bào không hình thành thì điều gì sẽ xảy ra đối với tế bào đó ?
bởi vì các nhiễm sắc thể đòi hỏi tất cả kinetochore phải bám vào những sợi thoi phân bào đây chính là bước kiểm tra cho việc xảy ra kỳ sau, tránh việc sai lệch cho việc phân chia nhiễm sắc thể khiến cho việc đột biến số lượng nhiễm sắc thể rất khó xảy ra nên nếu vào kì giữ thoi phân bào không hình thành sẽ gây việc doy biến nhiễm sắc thể dễ dàng xảy ra
Trong nguyên phân, vào kì giữa, nếu thoi phân bào không hình thành thì tế bào 2n có các NST đã nhân đôi không được chia cho 2 tế bào con sẽ tạo ra tế bào tứ bộ 4n. Trong thực tế có thể dùng Cônxisin để gây đột biến theo cách này.
hãy giải thích tại sao giảm phân lại tạo ra được các tế bào con với số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa ?
Trong quá trình Giảm phân, bộ NST được nhân đôi 1 lần nhưng lại chia đôi 2 lần nên tạo ra các tế bào con có số lượng NST giảm đi 1 nửa.
Cụ thể: Ban đầu 1 tế bào 2n ->Kì trung gian: các NST đơn nhân dôi thành NST kép -->1 tế bào có 2n NST kép --> Kì sau I: 2 NST kép trong cặp đồng dạng phân li về 2 cực--> Kì cuối I: tạo thành 2 tế bào con, mỗi tế bào có n NST kép. --> Kì sau II: 2 NST đơn trong NST kép tách nhau và phân li về 2 cực--> Kì cuối II: tạo thành 4 tế bào con, mối tế bào có n NST đơn.
so sánh những điểm khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân ?
Những điểm khác nhau giữa Nguyên phân và Giảm phân:
| Nguyên phân | Giảm phân |
Diễn ra ở loại tế bào | - Tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai, hợp tử. (có thể xảy ra ở cả tế bào đơn bội n: ví dụ nuôi cấy hạt phấn) | - Tế bào sinh dục trưởng thành. (thường xảy ra ở các tế bào có bộ NST ≥2n). |
Số lần phân chia NST và số tế bào con | - 1 lần phân chia, 2 tế bào con. | - 2 lần phân chia, 4 tế bào con. |
Số NST trong tế bào con | - Số NST giữ nguyên: 1 tế bào 2n tạo ra 2 tế bào 2n. | - Số NST giảm đi một nửa: 1 tế bào 2n tạo ra 4 tế bào n. |
Kì đầu | - Sự bắt cặp và trao đổi chéo hiếm xảy ra | - Các NST kép tương đồng bắt cặp và tiến hành trao đổi chéo. |
Kì giữa | - NST kép xếp 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo. | NST kép xếp 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo. |
Kì sau | - 2 NST đơn trong NST kép tách đôi (Tâm động tách nhau) đi về 2 cực | - Kì sau I: 2 NST kép trong cặp đồng dạng tách đôi đi về 2 cực. - Kì sau II: 2 NST đơn trong NST kép tách đôi (Tâm động tách nhau) đi về 2 cực (giống với Nguyên phân, nhưng số lượng ít hơn một nửa) |
Ý nghĩa | - Duy trì sự giống nhau: tế bào con có kiểu gen giống kiểu gen tế bào mẹ. - Tà cơ sở cho sự sinh trưởng, lớn lên, tăng về số lượng tế bào. | - Kết hợp với Nguyên phân và Thụ tinh là cơ chế cho sự duy trì bộ NST ổn định của loài. - Tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa. |