Cuộc kháng chiến | Âm mưu của địch | Những thắng lợi quyết định | Người lãnh đạo |
Kháng chiến chống quân Tống (1075-1077) | |||
Ba lần kháng chiến chống quân Mông- Nguyên (thế kỉ XIII) |
hoàn thành phiếu học tập trên
Cuộc kháng chiến | Âm mưu của địch | Những thắng lợi quyết định | Người lãnh đạo |
Kháng chiến chống quân Tống (1075-1077) | |||
Ba lần kháng chiến chống quân Mông- Nguyên (thế kỉ XIII) |
hoàn thành phiếu học tập trên
Câu hỏi của thu nguyen - Lịch sử lớp 7 | Học trực tuyến
Có thể cái này giúp đc bạn :)
Bài học về sự đoàn kết vua tôi trong ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên có thể được vận dụng trong việc đoàn kết các tầng lớp nhân dân trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biên giới biển, hải đảo hiện nay như thế nào?
Câu hỏi của Đinh Thị Mỹ Linh - Lịch sử lớp 7 | Học trực tuyến
Câu hỏi của Đỗ Ngọc Bảo Trân - Lịch sử lớp 7 | Học trực tuyến
Tham khảo nhé :)
Từ sự thất bại trong cuộc kháng chiến của nhà Hồ, em rút ra được những bài học kinh nghiệm gì trong đầu tranh chống ngoại xâm?
Từ sự thất bại trong cuộc kháng chiến của nhà Hồ, em rút ra được những bài học kinh nghiệm gì trong đầu tranh chống ngoại xâm?
- Phải biết dựa vào sức mạnh đoàn kết của nhân dân
- Quân dân trên dười một lòng đoàn kết quyết tâm đánh giặc
- Tin tưởng và biết quan tâm tới đời sống của nhân dân
- Có đường lối đánh giặc đúng đắn
- Khi giặc mạnh không nên đương đầu trực tiếp với giặc sẽ hao mòn lực lượng của ta và không rút lui cố thủ mà nên bảo toàn lực lượng chờ thời cơ phản công
Ta rút ra được kinh nghiệm: Cần phải có tinh thần đoàn kết toàn dân ,sự ủng hộ của nhân dân thì mới có thể kháng chiến chống giặc ngoại xâm được.
1 những nét lớn về tình hình xã hội,kinh tế, văn hóa, thời phong kiến
2 sự khắc nhau giữa xã hội phong kiến phương đôngvà xã hội phong kiến ở châu âu
3 hảy nêu tên các vị anh hùng đã có công và giương cao ngọn cờ đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo về nền độc lộc tổ quốc
4 hãy trình bày sụ phát triển kinh tế ở nước ta từ thế kỉ X đến nữa đầu thế kỉ XIX
5 văn hóa việt nam từ thế kỉ X đến nữa đầu thế kỉ XIX có những thành tựu gì
1. Chế độ phong kiến hình thành và tồn tại trong hơn 10 thế kỉ đã tạo nên nhiều chuyển biến lớn trên thế giới:
1.về xã hội
- Hình thành hàng loạt quốc gia phong kiến ở phương đông và châu Âu trong đó xã hội chia thành 2 gia cấp cơ bản là :
+ Địa Chủ hay lãnh chúa phong kiến
+ Nông dân phụ thuộc
-nhà nước được tổ chức theo chế độ quân chủ do vua đứng đầu
2.về kinh tế
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu ,đóng kín trong các công xã nông dân hay các lãnh địa.
- THủ công và thương nghiệp từng bước phát triển và đóng vai trò ngày cành quan trọng trong nên kinh tế phong kiến ở giai đoạn sau
3.về văn hóa
Văn hóa thời phong kiến phát triển chậm chạp,tuy nhiên cũng đạt được 1 số thành tựu đáng kể
2.
Xã hội phong kiến phương Đông: - Thời kỳ hình thành: Từ thế kỷ III tr CN đến khoảng thế kỷ X, từ rất sớm. - Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ X đến XV, phát triển khá chậm. - Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XVI đến XIX và kéo dài suốt ba thế kỉ. - Cơ sở kinh tế: nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn. - Giai cấp cơ bản: địa chủ và nông dân lĩnh canh (bóc lột thông qua tô thuế). - Thế chế chính trị: quân chủ. Xã hội phong kiến châu Âu: - Thời kỳ hình thành: từ thế kỉ V đến thế kỉ X, hình thành muộn, sau XH phong kiến phương Đông. - Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ XI đến XIV, phát triển rất phồn thịnh . - Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XV đến XVI, kết thúc sớm và bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản. - Cơ sở kinh tế: Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa . - Giai cấp cơ bản: Lãnh chúa và nông nô (bóc lột thông qua tô thuế). - Thế chế chính trị : Quân chủ. 3. - Những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống giặc ngoại xâm : Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí (Lý Nam Đế), Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế), Phùng Hưng, Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ, Ngô Quyền... 4. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIXI. Các thành phần của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
* Khái niệm văn học trung đại: là nền văn học viết VN từ X đến XIX, tồn tại và phát triển trong xã hội phong kiến.
1. Văn học chữ Hán
– Là thành phần văn học xuất hiện sớm nhất và tồn tại, phát triển trong suốt lịch sử văn học trung đại.
– Thể loại chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, thờ Đường luật, phú.
– Thành tựu: to lớn ở tất cả các thể loại.
2. Văn học chữ Nôm
– Ra đời muộn hơn văn học chữ Hán, tồn tại phát triển đến hết lịch sử vh trung đại.
– Thể loại chủ yếu là thơ và có nguồn gốc dân tộc: ngâm khúc song thất lục bát, truyện thơ lục bát, hát nói, thất ngôn xen lẫn lục ngôn.
– Thành tựu to lớn ở tất cả các thể loại trên.
* Sự phát triển tương hỗ của hai dòng văn học này chứng tỏ hiện tượng song ngữ ở vh trung đại Việt Nam.
3. Văn học chữ quốc ngữ
– Xuất hiện trong giai đoạn cuối, chưa có thành tựu đáng kể.
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1.Giai đoạn X đến hết XIV
*Bối cảnh lịch sử: dân tộc ta giành nhiều thắng lợi chống ngoại xâm, xây dựng được quyền độc lập tự chủ, chế độ phong kiến ở thời kỳ phát triển.
* Vị trí: đây là giai đoạn đặt nền móng cho nền văn học trung đại. Văn học chữ Hán rồi chữ Nôm ra đời và có những thành tựu ban đầu.
* Về nội dung: nội dung yêu nước mang âm hưởng hào hùng, đặc biệt là hào khí Đông A thời Trần ( Sông núi nước Nam, Tỏ lòng, Hịch tướng sĩ )
* Về nghệ thuật: các thể loại văn học chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc đạt thành tựu lớn về văn chính luận, văn học chữ Nôm đặt nền móng đầu tiên.
2. Giai đoạn XV đến hết XVII
*Bối cảnh lịch sử: sau chiến thắng quân Minh, phong kiến VN đạt sự phát triển cực thịnh rồi bắt đầu có dấu hiệu suy tàn.
* Vị trí: văn học có nhiều bước phát triển mới, đặc biệt là văn học chữ Nôm.
* Về nội dung: đi từ nội dung yêu nước mang âm hưởng hào hùng ngợi ca ( Bình Ngô đại cáo) đến xu hướng phê phán hiện thực phong kiến ( Truyền kỳ mạn lục ).
* Về phương diện nghệ thuật: thành tựu về văn chính luận, văn xuôi tự sự, Việt hoá các thể thơ Trung Quốc ( thất ngôn xen lẫn lục ngôn), sáng tác các thể loại dân tộc ( lục bát, song thất lục bát ).
3. Giai đoạn XVIII đến nửa đầu XIX
*Bối cảnh lịch sử: phong kiến VN khủng hoảng trầm trọng, khởi nghĩa nông dân nổ ra liên miên mà đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
* Vị trí: đây là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất, đỉnh cao nhất, giai đoạn cổ điển trong văn học VN.
Trả lời giúp mình nha
1 Sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước Bác Hồ trớ về Tổ quốc lần đầu tiên vào ngày tháng năm nào ?
2 Tên thật người phụ trách đội TNTP Hồ Chí Minh là ai ?
3 Theo đề nghị của đoàn TNCS HCM , ban chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định trao cho đội khẩu hiệu "Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa , vì lý tưởng của bác Hồ vĩ đại ; Sẵn sàng "vào ngày tháng năm nào?
4 Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng được Bác Hồ viết vào thời gian nào?
5 Một cuộc diễu hành của thiếu nhi thành phố Hà Nội đến phủ chủ tịch , mứng sinh nhật lần thứ 56 của Bác Hồ . Hãy cho biết cuộc diễu hành đó vào ngày tháng năm nào
Ai thắc mắc câu hỏi nào gửi câu hỏi nhớ tag mình để mình trả lời nhé
Lớp 7 nka
ghi tên bài nka các bạn
Nêu những nét lớn về tình ình xã hội, kinh tế, văn hóa thời phong kiến???
Hãy cho biết: hành tinh gây ra vụ nổ bigbang là gì? Hãy cho biết tại sao vụ nổ đó diễn ra? Hành tinh đó có từ đâu?
Ai trả lời được tôi tick cho
Lời giải thích phổ biến nhất được đưa ra vào năm 1981 cho rằng vũ trụ đột ngột phình to và gia tăng kích thước theo cấp số nhân trong giây đầu tiên tồn tại của nó. Lý thuyết này từng được sử dụng để giải thích thành công nhiều hiện tượng khác trong thiên văn học.
Tuy nhiên, một nhóm nhà khoa học khác kết luận một vũ trụ giống hệt có thể đã tồn tại trước vũ trụ của chúng ta. Theo họ, vũ trụ này bị co lại trước vụ nổ Big Bang. Sự co lại diễn ra đến khi vũ trụ trở thành một điểm duy nhất trong không gian, và sau đó phình ra trong hiện tượng gọi là Big Bounce.
1 Nhận xét tình hình văn hóa nước ta các thế kỉ XVI, XVII, XVIII.
2 Đánh giá công lao to lớn của Quang Trung đối với đất nước.
Câu 1:
+Giáo dục: tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.
+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tế.
+ Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển.
+ Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.
Câu 2:
Quang Trung Nguyễn Huệ là người anh hùng áo vải đã đánh đổ cả hai tập đoàn thống trị phản động ở Đàng Trong và Đàng Ngoài, người đã lập nên những chiến công hiển hách chống quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh, thực hiện được khát vọng thống nhất đất nước của dân tộc vào cuối thế kỷ thứ 18.
Nguyễn Huệ là nhà quân sự thiên tài. Trong hoạt động quân sự, ông chủ động tập trung lực lượng đánh vào những mục tiêu chiến lược trọng yếu nhất và hành động liên tục, bất ngờ, chớp nhoáng, quyết liệt làm cho đối phương không kịp đối phó.
Nguyễn Huệ còn là nhà chính trị sáng suốt. Từ mục tiêu trước mắt của phong trào nông dân là đánh đổ chế độ áp bức Trịnh - Nguyễn, Nguyễn Huệ đã vươn lên nhận thức được nhiệm vụ dân tộc là thống nhất đất nước và đánh đuổi ngoại xâm.
Thành công của Nguyễn Huệ về chính trị còn ở việc ông được nhân tài trong nước ủng hộ. Về võ tướng có Trần Quang Diệu, Vũ Văn Dũng, Đặng Tiến Đông, Ngô Văn Sở... Ra Thăng Long, Nguyễn Huệ thu phục được Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Nguyễn Thế Lịch, Đoàn Nguyễn Tuấn, La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp... là những kẻ sĩ đất bắc chí có thực tài, biết thời thế. Ở Phú Xuân, Nguyễn Huệ được sự cộng tác hết ḷòng của Trần Văn Kỳ, một bậc danh sĩ nổi tiếng ở đất Đàng Trong, người có công lớn giúp Nguyễn Huệ tổ chức bộ máy cai trị và giới thiệu cho Nguyễn Huệ những nhân tài trong nước.
Trong 17 năm hoạt động sôi nổi, liên tục, khởi nghĩa Tây Sơn đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ, lập nên những công lao hiển hách:
- Lật đổ các chính quyền phong kiến phản động Nguyễn- Trịnh - Lê.
- Xoá bỏ sự chia cắt đất nước, bước đầu lập lại nền thống nhất quốc gia.
- Đánh tan các cuộc xâm lược của Xiêm, Thanh, bảo vệ được nền độc lập và lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Công lao của Quang Trung:
- Phục hồi kinh tế, xây dựng văn hóa dân tộc.
- Diệt các tập đoàn phong kiến phản động, cát cứ lãnh thổ Nguyễn, Trịnh, Lê tạo tiền đề cơ bản cho việc thống nhất sơn hà.
- Thành công rực rỡ trong việc bảo vệ độc lập chủ quyền đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh
- Đổi mới về giáo dục, dùng chữ Nôm trong hành chính để đề cao văn hóa dân tộc, đúc tiền mới, mở cửa khẩu để phát triển thương mại, tạo mầm mống cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển ( tiếc rằng ông mất sớm nên công lao này ko được thực hiện đầy đủ và ít người biết tới )
1. Nhà Nguyễn đã làm gì để lập lại chế độ phong kiến tập quyền?
2. Chính sách ngoại giao thời Nguyễn có gì khác với thời Quang Trung? Nhận xét về chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn.
3. Nêu một số thành tựu văn hóa, giáo dục ở nước ta cuối thế kỉ XVIII - Nửa đầu thế kỉ XIX
Giúp mình nhé bạn nào đúng và nhanh nhất mình tick cho =))
3.
VĂN HỌC , NGHỆ THUẬT .
1. Văn học :
Văn học dân gian phát triển phong phú, nhiều thể lọai, phản ảnh cuộc sống tâm tư, nguyện vọng , đặc biệt văn học Nôm phát triển đến đỉnh cao:
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du - phản ảnh bất công và tội ác của xã hội phong kiến .
+Tác phẩm Chinh Phụ Ngâm của bà Đòan thị Điểm : bênh vực phụ nữ, đề cao nhân phẩm và vẻ đẹp của người phụ nữ.
+ Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều .
+ Thơ của Bà Huyện Thanh Quan : ca ngợi phong cảnh thiên nhiên, thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà .
+Thơ Hồ Xuân Hương châm biếm , đả kích sâu cay, chĩa mũi nhọn vào thói hư tật xấu của xã hội đương thời , bênh vực quyền sống của người phụ nữ,
+ Thơ của Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, truyện Nôm khuyết danh .
2. Nghệ thuật :
-Văn nghệ dân gian phát triển phong phú :
* Sân khấu, tuồng, chèo, hát quan họ, trống quân.
* Tranh dân gian: tranh Đông Hồ thể hiện tinh thần thượng võ , cuộc sống lao động giản dị , ấm no, truyền thống hào hùng .
-Kiến trúc : chùa Tây Phương , chùa Hương Tích , cung điện ,lăng tẩm các vua triều Nguyễn ở Huế , Khuê văn Các ở Văn Miếu – Hà Nội.
-Nghệ thuật tạc tượng, đúc đồng như 18 tượng vị tổ ở chùa Tây Phương , 9 đỉnh đồng lớn ở Huế . Năm 1993 UNESCO công nhận cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới .
Giáo dục , thi cử :
-Thời Tây Sơn : vua Quang Trung ra Chiếu lập học. chấn chỉnh lại việc học tập, thi cử , mở trường công, đưa chữ Nôm vào thi cử .
-Nhà Nguyễn : Quốc Tử Giám đặt ở Huế lấy con em quan lại , những người học giỏi vào học ; lập “Tứ dịch quán” để dạy tiếng Pháp, Thái Lan.
1.Sau khi chiếm được Quy Nhơn (tháng 6 - 1801), Nguyễn Ánh đánh thẳng ra Phú Xuân. Nguyễn Quang Toàn phải chạy ra Bắc Hà. Khoảng giữa năm 1802, Nguyên Ánh huy động nhiều cánh quân thuỷ - bộ đồng thời tiến ra Bắc. Quân của Nguyễn Ánh lần lượt đánh chiếm vùng đất từ Quảng Trị đến Nam Định rồi tiến thẳng về Thăng Long. Nguyễn Quang Toản vượt sông Nhị chạy lên mạn Bắc Giang thì bị bắt, chấm dứt triều Tây Sơn.
Năm 1802, Nguyễn Anh đặt niên hiệu Gia Long, chọn Phú Xuân làm kinh đô, lập ra triều Nguyễn ; năm 1806, lên ngôi Hoàng đế. Nhà nước quân chủ tập quyền được củng cố. Vua Nguyễn trực tiếp điều hành mọi việc hệ trọng trong nước, từ trung ương đến địa phương.
Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (còn gọi là luật Gia Long - niên hiệu của Nguyễn Ánh).
Các năm 1831 -1832, nhà Nguyễn chia nước làm 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên). Đứng đầu mỗi tỉnh lớn là chức tổng đốc, còn các tỉnh vừa và nhỏ là chức tuần phủ.
Quân đội nhà Nguyễn gồm nhiều binh chủng. Ở kinh đô và các trấn, tỉnh đều xây thành trì vững chắc. Một hệ thống trạm ngựa được thiết lập từ Nam Quan đến Cà Mau để kịp thời chuyển tin tức giữa triều đình với cá. địa phương.