Bài tập cuối chương V

Câu 1 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 87)

Hướng dẫn giải

(P): 3x-4y+5z-6=0

=>Vecto pháp tuyến là (3;-4;5)

=>Chọn B

(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Thảo luận (2)

Câu 2 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 87)

Hướng dẫn giải

\(\dfrac{x-2}{3}=\dfrac{y-3}{6}=\dfrac{z-1}{9}\)

=>Vecto chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\left(3;6;9\right)=\left(1;2;3\right)\)

=>Chọn D

(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Thảo luận (1)

Câu 3 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 87)

Hướng dẫn giải

a: \(\left(S\right):\left(x-11\right)^2+\left(y-12\right)^2+\left(z-13\right)^2=100\)

=>\(R=\sqrt{100}=10\)

=>Chọn A

b: \(\left(S\right):\left(x-5\right)^2+\left(y+6\right)^2+\left(z-7\right)^2=8\)

=>tâm là I(5;-6;7)

=>Chọn C

(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Thảo luận (1)

Câu 4 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 87)

Hướng dẫn giải

Ta có: \(d\left( {M,\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {a - a - b - c} \right|}}{{\sqrt {{1^2}} }} = \left| {b + c} \right|\).

Chọn B

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu 5 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 87)

Hướng dẫn giải

a) Ta có: \(\overrightarrow {AB}  = \left( { - 1; - 1;2} \right),\overrightarrow {AC}  = \left( {2; - 1; - 1} \right)\).

Một vectơ vuông góc với cả hai vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) là: \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]\).

Ta có: \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&2\\{ - 1}&{ - 1}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 1}\\{ - 1}&2\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&{ - 1}\\2&{ - 1}\end{array}} \right|} \right) = \left( {3;3;3} \right)\).

b) Đường thẳng AB đi qua điểm A(0; 1; 3) và nhận \(\overrightarrow {AB}  = \left( { - 1; - 1;2} \right)\) làm một vectơ chỉ phương nên:

+ Phương trình tham số của đường thẳng AB: \(\left\{ \begin{array}{l}x =  - t\\y = 1 - t\\z = 3 + 2t\end{array} \right.\) (t là tham số).

+ Phương trình chính tắc của đường thẳng AB: \(\frac{x}{{ - 1}} = \frac{{y - 1}}{{ - 1}} = \frac{{z - 3}}{2}\).

Đường thẳng AC đi qua điểm A(0; 1; 3) và nhận \(\overrightarrow {AC}  = \left( {2; - 1; - 1} \right)\) làm một vectơ chỉ phương nên:

+ Phương trình tham số của đường thẳng AC: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2t\\y = 1 - t\\z = 3 - t\end{array} \right.\) (t là tham số).

+ Phương trình chính tắc của đường thẳng AC: .

c) Mặt phẳng (ABC) đi qua A(0; 1; 3) và nhận \(\frac{1}{3}\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( {1;1;1} \right)\) làm một vectơ pháp tuyến nên phương trình tổng quát mặt phẳng (ABC) là:

\(x + y - 1 + z - 3 = 0 \Leftrightarrow x + y + z - 4 = 0\)

d) Thay tọa độ điểm D(1; 1; -2) vào mặt phẳng (ABC) ta có: \(1 + 1 + \left( { - 2} \right) - 4 =  - 4 \ne 0\) nên điểm D không thuộc mặt phẳng (ABC). Do đó, bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng.

e) Ta có: \(d\left( {D,\left( {ABC} \right)} \right) = \frac{{\left| {1 + 1 - 2 - 4} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} }} = \frac{{4\sqrt 3 }}{3}\).


(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu 6 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 87)

Hướng dẫn giải

a) Phương trình mặt phẳng (P): \(2\left( {x + 3} \right) - 4\left( {y - 1} \right) + 1.\left( {z - 4} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x - 4y + z + 6 = 0\).

b) Ta có: \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 3}&{ - 2}\\4&1\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&1\\1&{ - 3}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 3}\\{ - 3}&4\end{array}} \right|} \right) = \left( {5;5; - 5} \right)\).

(P) đi qua điểm N(2; -1; 5) và nhận \(\frac{1}{5}\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( {1;1; - 1} \right)\) làm vectơ pháp tuyến nên phương trình mặt phẳng (P): \(x - 2 + y + 1 - \left( {z - 5} \right) = 0 \Leftrightarrow x + y - z + 4 = 0\)

c) Mặt phẳng (Q) có một vectơ pháp tuyến là: \(\overrightarrow n  = \left( {2;1; - 1} \right)\).

Vì (P) song song với (Q) nên mặt phẳng (P) nhận \(\overrightarrow n  = \left( {2;1; - 1} \right)\) làm một vectơ pháp tuyến. Phương trình mặt phẳng (P) là: \(2\left( {x - 4} \right) + y - \left( {z + 7} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y - z - 15 = 0\).

d) Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là: \(\overrightarrow u  = \left( {2;1;5} \right)\).

Vì (P) vuông góc với đường thẳng \(\Delta \) nên mặt phẳng (P) nhận \(\overrightarrow u  = \left( {2;1;5} \right)\) làm một vectơ pháp tuyến. Phương trình mặt phẳng (P) là:

\(2\left( {x + 4} \right) + y - 9 + 5\left( {z - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y + 5z - 11 = 0\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu 7 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 88)

Hướng dẫn giải

a) (S) có tâm I(4; -2; 1), bán kính \(R = 9\) có phương trình là \({\left( {x - 4} \right)^2} + {\left( {y + 2} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} = 81\)

b) (S) có tâm I và bán kính \(IM = \sqrt {{{\left( {2 - 3} \right)}^2} + {{\left( {4 - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 1 - 0} \right)}^2}}  = \sqrt 6 \) nên phương trình mặt cầu (S) là: \({\left( {x - 3} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {z^2} = 6\).

c) Gọi I là trung điểm của AB nên \(I\left( {0;1;2} \right)\).

Vì mặt cầu (S) có đường kính là AB nên (S) có tâm \(I\left( {0;1;2} \right)\), bán kính \(R = IA = \sqrt {{{\left( {1 - 0} \right)}^2} + {{\left( {2 - 1} \right)}^2} + {{\left( {0 - 2} \right)}^2}}  = \sqrt 6 \)

Do đó, phương trình mặt cầu (S) là: \({x^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z - 2} \right)^2} = 6\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu 8 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 88)

Hướng dẫn giải

a) Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}}  = \left( {3;4; - 1} \right)\) và đi qua điểm \(A\left( { - 1; - 5;5} \right)\).

Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}}  = \left( {5; - 2;7} \right)\) và đi qua điểm \(B\left( { - 13;5; - 17} \right)\).

Vì \(\frac{3}{5} \ne \frac{4}{{ - 2}}\), suy ra \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương.

Lại có: \(\overrightarrow {AB}  = \left( { - 12;10; - 22} \right)\), \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}4&{ - 1}\\{ - 2}&7\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&3\\7&5\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&4\\5&{ - 2}\end{array}} \right|} \right) = \left( {26; - 26; - 26} \right)\)

Vì \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right].\overrightarrow {AB}  = 26.\left( { - 12} \right) - 26.10 - 26.\left( { - 22} \right) = 0\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} ,\overrightarrow {AB} \)  đồng phẳng. Vậy \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\).

b) Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}}  = \left( {2;3; - 7} \right)\) và đi qua điểm \(A\left( {2; - 1;4} \right)\).

Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}}  = \left( { - 6; - 9;21} \right)\) đi qua điểm \(B\left( { - 10; - 19;45} \right)\)

Ta có: \( - 3\overrightarrow {{u_1}}  = \left( { - 6; - 9;21} \right) = \overrightarrow {{u_2}} \) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương.

Lại có: \(\overrightarrow {AB}  = \left( { - 12; - 18;41} \right)\), \(\frac{{ - 12}}{2} = \frac{{ - 18}}{3} \ne \frac{{41}}{{ - 7}}\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {AB} \) không cùng phương. Vậy \({\Delta _1}\) //\({\Delta _2}\).

c) Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}}  = \left( {1;1;3} \right)\) và đi qua điểm \(A\left( { - 3;5;2} \right)\).

Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}}  = \left( {5; - 2;7} \right)\) và đi qua điểm \(B\left( { - 13;9; - 13} \right)\).

Ta có: \(\frac{1}{5} \ne \frac{1}{{ - 2}}\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương.

Lại có: \(\overrightarrow {AB}  = \left( { - 10;4; - 15} \right)\), \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&3\\{ - 2}&7\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&1\\7&5\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&1\\5&{ - 2}\end{array}} \right|} \right) = \left( {13;8; - 7} \right)\)

Vì \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right].\overrightarrow {AB}  = 13.\left( { - 10} \right) + 8.4 - 7.\left( { - 15} \right) = 7 \ne 0\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} ,\overrightarrow {AB} \) không đồng phẳng. Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu 9 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 88)

Hướng dẫn giải

Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}}  = \left( {1; - \sqrt 2 ;1} \right)\).

Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}}  = \left( {1;1; - \sqrt 2 } \right)\).

Ta có: \(\cos \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {1.1 - \sqrt 2 .1 - \sqrt 2 .1} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{\left( { - \sqrt 2 } \right)}^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{\left( { - \sqrt 2 } \right)}^2}} }} = \frac{{2\sqrt 2  - 1}}{4}\) nên \(\left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) \approx {63^o}\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu 10 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 88)

Hướng dẫn giải

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow u  = \left( {2; - 3;4} \right)\).

Mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n  = \left( {1;1;1} \right)\).

Ta có: \(\sin \left( {\left( P \right),\Delta } \right) = \frac{{\left| {2.1 - 3.1 + 4.1} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 3} \right)}^2} + {4^2}} .\sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} }} = \frac{3}{{\sqrt {87} }}\) nên \(\left( {\left( P \right),\Delta } \right) \approx {19^o}\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)