Bài 34. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

Mở đầu (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 148)

Câu hỏi mục I (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 148)

Hướng dẫn giải

* Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích hơn 40,9 nghìn km², gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. 

- Trong đó, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng dồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, nằm ở hạ lưu sông Mê Công. Vùng có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du,...

- Đồng bằng sông Cửu Long tiếp giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia, vùng Đông Nam Bộ, tạo thuận lợi cho việc mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác các tiềm năng, liên kết với các vùng để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

* Dân số

- Năm 2021, Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7% số dân cả nước), mật độ dân số khá cao, khoảng 426 người/km².

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, khoảng 0,55%. Tỉ lệ dân thành thị thấp, khoảng 26,4%. 

- Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,7% số dân của vùng. Vùng có nhiều thành phần dân tộc như Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,...

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 149)

Hướng dẫn giải

* Thế mạnh

- Địa hình và đất: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng với độ cao trung bình từ 2 – 4 m so với mực nước biển, tạo thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng. 

+ Vùng có 3 nhóm đất chính, bao gồm đất phù sa sông chiếm khoảng 30% diện tích, phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu, khá màu mỡ để phát triển nông nghiệp; đất phèn chiếm khoảng 40% diện tích, phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng Cà Mau, có khả năng khai thác nông nghiệp, lâm nghiệp; đất mặn chiếm khoảng 19% diện tích, phân bố ven Biển Đông và vịnh Thái Lan, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước mặn. Ngoài ra, vùng còn có đất xám và các loại đất khác chiếm diện tích nhỏ.

- Khí hậu: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long thuộc kiểu khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hoá thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt.

+ Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2 200 – 2 700 giờ; nhiệt độ trung bình năm từ 25 – 27°C; lượng mưa lớn, tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). 

=> Nhìn chung, khí hậu của vùng thuận lợi cho phát triển các cây trồng nhiệt đới, nuôi trồng thuỷ sản và giúp các hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.

- Nguồn nước: 

+ Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc như sông Tiền, sông Hậu, sông Cái Lớn, sông Cửa Lớn,...; hệ thống các kênh đào quan trọng như Vĩnh Tế, Tháp Mười, Phụng Hiệp, Chợ Gạo,... tạo thuận lợi cho giao thông cũng như cải tạo môi trường. 

+ Vùng còn có nguồn nước ngầm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

- Sinh vật: 

+ Thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc Liêu,...; rừng tràm ở An Giang,

Đồng Tháp,... tạo thuận lợi cho du lịch, có vai trò quan trọng về sinh thái, môi trường và sinh kế của người dân. 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có hệ động vật phong phú, đặc biệt là cá và chim.

- Khoáng sản: chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,...), đất sét, tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng.

- Biển, đảo: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hàng nghìn ha mặt nước, tạo thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. 

+ Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên khá lớn, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.

* Hạn chế

- Địa hình: vùng có địa hình thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của triều cường xâm nhập sâu vào nội địa, gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

- Khí hậu: khí hậu của vùng có sự phân hoá theo mùa, mùa khô gây thiếu nước ngọt và hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng tác động đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 151)

Hướng dẫn giải

* Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long cần xây dựng hệ thống thuỷ lợi, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

- Tiến hành lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi chịu phèn và chịu mặn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Cải tạo và sử dụng theo hướng bền vững diện tích đất bị ô nhiễm, thoái hoá nhằm đảm bảo sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp.

- Hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ rừng theo hướng bền vững cần được đẩy mạnh với các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp. Đồng thời, vùng duy trì cân bằng hệ sinh thái, khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng.

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thuỷ sản (có tính đến biến đổi khí hậu) gắn với công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, vùng tập trung phát triển kinh tế liên hoàn, kết hợp giữa biển với đảo, quần đảo và đất liền. Đối với đời sống, người dân cần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

* Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vùng là nơi trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thuỷ sản của cả nước.

- Sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên với diện tích đất phù sa sông tương đối lớn; khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít xảy ra bão; hệ thống sông ngòi dày đặc; diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn; hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn và rừng tràm. Việc sử dụng hợp lí tự nhiên góp phần phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế cho vùng.

- Việc sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí hậu, thiếu nước vào mùa khô; góp phần phát triển bền vững cho vùng.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III.1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 152)

Hướng dẫn giải

* Vai trò 

- Góp phần khai thác tốt điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,...) trong phát triển kinh tế.

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng, cả nước và xuất khẩu; đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho đất nước.

- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như công nghiệp chế biến, thương mại,...

- Sản xuất lương thực và thực phẩm của vùng góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

* Tình hình sản xuất

- Sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua có sự phát triển nhanh nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật trong sản xuất.

- Sản xuất lương thực: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 50% diện tích gieo trồng và 50% sản lượng lương thực có hạt của cả nước (năm 2021). Trong đó, lúa là cây lương thực chủ yếu, chiếm 53,9% diện tích và 55,5% sản lượng lúa cả nước. 

+ Các tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng lúa của vùng là Kiên Giang, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng,... 

+ Các công nghệ về lai tạo giống, biến đổi gen, hỗ trợ quản lí giám sát vùng trồng bằng công nghệ tự động, quy trình sản xuất VietGAP,... đã được ứng dụng để tăng năng suất, chất lượng cây trồng đồng thời thích ứng biến đổi khí hậu.

- Cây ăn quả: 

+ Là lợi thế phát triển của Đồng bằng sông Cửu Long 

+ Nhiều loại trái cây nhiệt đới nổi tiếng như xoài (Đồng Tháp,...), quýt (Tiền Giang, Đồng Tháp,...), sầu riêng (Tiền Giang,...), thanh long (Long An, Tiền Giang,...).....

- Chăn nuôi:

+ Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh trong phát triển chăn nuôi. 

+ Năm 2021, vùng có đàn gia cầm chiếm 16,7% cả nước, trong đó:

++ Vịt chiếm số lượng lớn và được nuôi nhiều ở Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An,... 

++  Đàn lợn chiếm khoảng 9% cả nước, được nuôi chủ yếu ở Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,...

++  Đàn bò chiếm khoảng 15% cả nước, được nuôi nhiều ở Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang,... 

+ Đồng bằng sông Cửu Long đang áp dụng các công nghệ mới trong chăn nuôi theo hướng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn sinh học.

- Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản

+ Năm 2021, sản lượng thuỷ sản khai thác của vùng chiếm hơn 30% cả nước.

• Các tỉnh đứng đầu về sản lượng thuỷ sản khai thác là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,... 

• Công nghệ đánh bắt và cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường đang được đầu tư, nâng cao chất lượng và công suất hoạt động tàu thuyền, chú trọng đánh bắt xa bờ, truy xuất nguồn gốc thuỷ sản khai thác,...

+ Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về nuôi trồng thuỷ sản. 

• Năm 2021, vùng có diện tích nuôi trồng chiếm 70,9% và sản lượng chiếm 69,7% của cả nước. 

• Trong đó, vùng tập trung nuôi cá ở Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ,... và nuôi tôm (tôm thẻ, tôm sú) ở Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu,... 

• Công nghệ nuôi trồng thuỷ sản của vùng ngày càng được nâng cao, nhất là nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tái tạo nước thải nuôi trồng; phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn;... 

=> nhằm đảm bảo yêu cầu thị trường trong, ngoài nước và bảo vệ môi trường.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III.2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 154)

Hướng dẫn giải

* Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều hệ sinh thái đa dạng, độc đáo để phát triển du lịch: các vườn quốc gia như Mũi Cà Mau, U Minh Hạ (Cà Mau), Phú Quốc (Kiên Giang), Tràm Chim (Đồng Tháp); Khu dự trữ sinh quyển thế giới Mũi Cà Mau (Cà Mau),...; các vùng đất ngập nước, sân chim, khu bảo tồn thiên nhiên khác,...

- Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch dày đặc và có tính kết nối liên vùng

=> tạo ra ưu thế trong phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.

- Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo có giá trị cho phát triển du lịch như Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu,...

* Tài nguyên du lịch văn hoá

- Nhiều di tích lịch sử - văn hoá là tài nguyên du lịch quan trọng của vùng: Núi Sam (An Giang), Nhà tù Phú Quốc (Kiên Giang), Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu (Bạc Liêu),...

- Vùng có nhiều làng nghề truyền thống như sản xuất kẹo dừa (Bến Tre), làm mắm Châu Đốc (An Giang), nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang)… trở thành những địa điểm thu hút khách du lịch. 

- Một số chợ nổi trên sông như Cái Răng (Cần Thơ), Cái Bè (Tiền Giang),... được nhiều du khách biết đến, là những tài nguyên du lịch rất đặc trưng của vùng.

- Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể dại diện nhân loại vào năm 2013, đang được khai thác, phục vụ phát triển du lịch tại vùng. 

- Ngoài ra, vùng còn nhiều tài nguyên du lịch văn hoá khác như các lễ hội, ẩm thực, văn nghệ dân gian....

* Tình hình phát triển

- Số lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long liên tục tăng trong những năm qua, đạt 46 triệu lượt khách (năm 2019). 

+ Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên số lượt khách và doanh thu du lịch giảm.

+ Năm 2022 du lịch của vùng dang được phục hồi, thu hút hơn 37,5 triệu lượt khách.

- Các điểm du lịch quan trọng của vùng là Thới Sơn (Tiền Giang, Bến Tre), Phú Quốc (Kiên Giang), Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim - Láng Sen (Đồng Tháp, Long An), Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), Ao Bà Om (Trà Vinh),...

- Các tuyến du lịch nội vùng kết nối trung tâm du lịch vùng, trung tâm du lịch của các địa phương với các khu du lịch, điểm du lịch trong vùng. 

- Các tuyến du lịch liên vùng kết nối đến các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc. 

- Vùng phát triển tuyến du lịch quốc gia và quốc tế dựa trên việc mở rộng các tuyến du lịch liên vùng gắn với Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau; tuyến hành lang ven biển phía Nam, hệ thống cửa khẩu quốc tế, tuyến đường biển qua các cảng biển (Cần Thơ, Kiên Giang) và tuyến đường thuỷ nội địa trên sông Tiền và sông Hậu.ửu Long.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 155)

Luyện tập 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 155)

Hướng dẫn giải

loading...
Nhận xét:

- Diện tích cây lương thực có hạt giai đoạn 2010 – 2015 tăng 0,36 triệu ha; từ 3,98 triệu ha lên 4,34 triệu ha. Đến giai đoạn 2015 – 2021 giảm 0,42 triệu ha; giảm từ 4,34 triệu ha còn 3,92 triệu ha.

- Sản lượng cây lương thực có hạt giai đoạn 2010 – 2015 tăng 4,1 triệu tấn; từ 21,7 triệu tấn lên 25,8 triệu tấn. Đến giai đoạn 2015 – 2021, sản lượng lúa giảm; từ 25,8 triệu tấn còn 24,4 triệu tấn; giảm 1,4 triệu tấn.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 155)

Hướng dẫn giải

Tài nguyên thiên nhiên của Kiên Giang:

1. Tài nguyên biển:

- Hải sản: Biển Kiên Giang có trữ lượng hải sản lớn, đa dạng với hơn 200 loài cá, 100 loài tôm, 80 loài cua,...

- Muối: Kiên Giang là một trong những vựa muối lớn nhất cả nước, với sản lượng muối hàng năm hơn 700.000 tấn.

- Dầu khí: Vùng biển Kiên Giang có tiềm năng dầu khí lớn, với nhiều mỏ dầu khí đang được khai thác.

2. Tài nguyên rừng:

- Rừng: Kiên Giang có diện tích rừng hơn 700.000 ha, với nhiều loại cây gỗ quý hiếm như: cẩm lai, giáng hương, gõ đỏ,...

- Động vật hoang dã: Rừng Kiên Giang là nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm như: hổ, báo, voi,...

3. Tài nguyên đất:

- Đất đai: Kiên Giang có diện tích đất nông nghiệp lớn, với hơn 700.000 ha đất lúa.

- Khoáng sản: Kiên Giang có trữ lượng khoáng sản phong phú như: đá vôi, sét, cát,...

4. Chính sách và giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ở Kiên Giang:

- Quy hoạch và quản lý:

+ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường.

+ Tăng cường quản lý, kiểm soát việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.

- Khoa học kỹ thuật:

+ Áp dụng khoa học kỹ thuật vào khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả.

+ Phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng tiết kiệm năng lượng.

- Nâng cao ý thức cộng đồng:

+ Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường.

+ Khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)