Bài 34. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

Nội dung lý thuyết

I. KHÁI QUÁT

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:

- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích hơn 40,9 nghìn km².

- Vùng gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

- Trong đó, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, nằm ở hạ lưu sông Mê Công.

- Vùng có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du....

- Đồng bằng sông Cửu Long tiếp giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia, vùng Đông Nam Bộ.

Tự nhiên ĐBSCL

2. Dân số:

- Tổng số dân (năm 2021): Khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7% số dân cả nước).

- Mật độ dân số: Khá cao, khoảng 426 người/km².

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: Thấp, khoảng 0,55%.

- Tỉ lệ dân thành thị: Thấp, khoảng 26,4%.

- Tỉ lệ lao động (từ 15 tuổi trở lên): Chiếm 53,7% số dân của vùng.  

- Thành phần dân tộc: Vùng có nhiều thành phần dân tộc như Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,...

II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1. Thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế 

a) Thế mạnh:

- Địa hình và đất:

+ Địa hình thấp và bằng phẳng (độ cao trung bình từ 2-4m so với mực nước biển), thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Ba nhóm đất chính:

+ Đất phù sa sông (khoảng 30% diện tích): phân bố dọc sông Tiền và sông Hậu, khá màu mỡ cho phát triển nông nghiệp.

+ Đất phèn (khoảng 40% diện tích): phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng Cà Mau, có khả năng khai thác nông nghiệp, lâm nghiệp.

+ Đất mặn (khoảng 19% diện tích): phân bố ven Biển Đông và vịnh Thái Lan, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn.

+ Ngoài ra, còn có đất xám và các loại đất khác chiếm diện tích nhỏ.

- Khí hậu:

+ Kiểu khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hóa thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt.

+ Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2200-2700 giờ.

+ Nhiệt độ trung bình năm từ 25-27°C.

+ Lượng mưa lớn, tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).  

+ Thuận lợi cho phát triển các cây trồng nhiệt đới, nuôi trồng thủy sản và giúp các hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.

- Nguồn nước:

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc (sông Tiền, sông Hậu, sông Cái Lớn, sông Cửa Lớn,...).

+ Hệ thống kênh đào quan trọng (Vĩnh Tế, Tháp Mười, Phụng Hiệp, Chợ Gạo,...), thuận lợi cho giao thông cũng như cải tạo môi trường.

+ Nguồn nước ngầm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

- Sinh vật:

+ Thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc Liêu,...; rừng tràm ở An Giang, Đồng Tháp,... thuận lợi cho du lịch và có vai trò quan trọng về sinh thái, môi trường và sinh kế của người dân.

+ Hệ động vật phong phú, đặc biệt là cá và chim.

- Khoáng sản:

+ Chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,...), đất sét, thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng.  

- Biển, đảo:

+ Vùng biển rộng lớn với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hàng nghìn ha mặt nước, tạo thuận lợi lớn cho việc khai thác và nuôi trồng thủy sản.  

+ Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên khá lớn, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.

- Hạn chế:

+ Địa hình: Địa hình thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của triều cường xâm nhập sâu vào nội địa, gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Khí hậu: Có sự phân hóa theo mùa, mùa khô gây thiếu nước ngọt và hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Biến đổi khí hậu cũng tác động đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.

2. Sử dụng hợp lí tự nhiên:

a) Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên:

- Thủy lợi và nguồn nước: Xây dựng hệ thống thủy lợi, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

- Giống cây trồng và vật nuôi: Lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi chịu phèn và chịu mặn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Cải tạo đất: Cải tạo và sử dụng theo hướng bền vững diện tích đất bị ô nhiễm, thoái hóa nhằm đảm bảo sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp.

- Khai thác rừng: Hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ rừng theo hướng bền vững cần được đẩy mạnh với các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp. Đồng thời, duy trì cân bằng hệ sinh thái, khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng.

- Cơ cấu kinh tế: Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản (có tính đến biến đổi khí hậu) gắn với công nghiệp chế biến.

- Kinh tế biển: Đối với vùng biển, vùng tập trung phát triển kinh tế liên hoàn, kết hợp giữa biển với đảo, quần đảo và đất liền.

- Thích ứng biến đổi khí hậu: Đối với đời sống, người dân cần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

b) Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên:

- Vai trò quan trọng: Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vùng là nơi trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thủy sản của cả nước.

- Phát huy thế mạnh tự nhiên: Sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên với diện tích đất phù sa sông tương đối lớn; khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít xảy ra bão; hệ thống sông ngòi dày đặc; diện tích nuôi trồng thủy sản lớn; hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn và rừng tràm.

- Phát triển đa dạng kinh tế: Việc sử dụng hợp lí tự nhiên góp phần phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế cho vùng.

- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Việc sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí hậu; thiếu nước vào mùa khô; góp phần phát triển bền vững cho vùng.

III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH KINH TẾ 

1. Sản xuất lương thực và thực phẩm:

a) Vai trò:

- Khai thác điều kiện tự nhiên: Góp phần khai thác tốt điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,...) trong phát triển kinh tế.

- Vùng trọng điểm: Là vùng trọng điểm trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng, cả nước và xuất khẩu; đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho đất nước.

- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác: Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như công nghiệp chế biến, thương mại,...

- Giải quyết việc làm và nâng cao mức sống: Góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

b) Tình hình phát triển:

- Phát triển nhanh: Sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua có sự phát triển nhanh nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong sản xuất.

- Sản xuất lương thực:

+ Diện tích và sản lượng: Chiếm khoảng 50% diện tích gieo trồng và 50% sản lượng lương thực có hạt của cả nước (năm 2021).

+ Cây lương thực chủ yếu: Lúa là cây lương thực chủ yếu, chiếm 53,9% diện tích và 55,5% sản lượng lúa cả nước.

+ Các tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng lúa: Kiên Giang, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng,...

+ Ứng dụng công nghệ: Các công nghệ về lai tạo giống, biến đổi gen, hỗ trợ quản lí giám sát vùng trồng bằng công nghệ tự động, quy trình sản xuất VietGAP,... đã được ứng dụng để tăng năng suất, chất lượng cây trồng đồng thời thích ứng biến đổi khí hậu.

Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt và lúa ở ĐB SCL

Một số ngành kinh tế

- Cây ăn quả:

+ Lợi thế: Là lợi thế phát triển của Đồng bằng sông Cửu Long với nhiều loại trái cây nhiệt đới nổi tiếng như xoài (Đồng Tháp,...), quýt (Tiền Giang, Đồng Tháp,...), sầu riêng (Tiền Giang,...), thanh long (Long An, Tiền Giang,...).

- Chăn nuôi:

+ Thế mạnh: Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh trong phát triển chăn nuôi.

- Năm 2021:

+ Đàn gia cầm chiếm 16,7% cả nước, trong đó vịt chiếm số lượng lớn và được nuôi nhiều ở Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An,...

+ Đàn lợn chiếm khoảng 9% cả nước, được nuôi chủ yếu ở Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,...

+ Đàn bò chiếm khoảng 15% cả nước, được nuôi nhiều ở Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang,...

+ Ứng dụng công nghệ: Đồng bằng sông Cửu Long đang áp dụng các công nghệ mới trong chăn nuôi theo hướng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn sinh học.

* Khai thác và nuôi trồng thủy sản:

- Khai thác thủy sản:

+ Năm 2021: Sản lượng thủy sản khai thác của vùng chiếm hơn 30% cả nước.

+ Các tỉnh đứng đầu về sản lượng thủy sản khai thác: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,...

+ Đầu tư: Công nghệ đánh bắt và cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường đang được đầu tư, nâng cao chất lượng và công suất hoạt động tàu thuyền, chú trọng đánh bắt xa bờ, truy xuất nguồn gốc khai thác thủy sản,...

- Nuôi trồng thủy sản:

+ Thế mạnh: Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về nuôi trồng thủy sản.

+ Năm 2021:
   - Diện tích nuôi trồng chiếm 70,9% của cả nước.

   - Sản lượng chiếm 69,7% của cả nước.

   - Các vùng tập trung nuôi trồng:

       + Cá: Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ,..

       + Tôm (tôm thẻ, tôm sú): Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu,...

       + Ứng dụng công nghệ: Công nghệ nuôi trồng thủy sản của vùng ngày càng được nâng cao, nhất là nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tái tạo nước thải nuôi trồng; phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn,... nhằm đảm bảo yêu cầu thị trường trong, ngoài nước và bảo vệ môi trường.

2. Du lịch

a) Tài nguyên du lịch:

*Tài nguyên du lịch tự nhiên:

- Hệ sinh thái đa dạng, độc đáo:

+ Các vườn quốc gia: Mũi Cà Mau, U Minh Hạ (Cà Mau), Phú Quốc (Kiên Giang), Tràm Chim (Đồng Tháp).

+ Khu dự trữ sinh quyển thế giới Mũi Cà Mau (Cà Mau).

+ Các vùng đất ngập nước, sân chim, khu bảo tồn thiên nhiên khác,...

- Mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch dày đặc và có tính kết nối liên vùng: Tạo ra ưu thế trong phát triển du lịch, nhất là du lịch tham quan, du lịch sinh thái.

- Vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo: Có giá trị cho phát triển du lịch như Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu.

*Tài nguyên du lịch văn hóa:

- Di tích lịch sử - văn hóa: Núi Sam (An Giang), Nhà tù Phú Quốc (Kiên Giang), Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu (Bạc Liêu),...

- Làng nghề truyền thống: Sản xuất kẹo dừa (Bến Tre), làm mắm Châu Đốc (An Giang), nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang),... Một số chợ nổi trên sông như Cái Răng (Cần Thơ), Cái Bè (Tiền Giang),... được nhiều du khách biết đến, là những tài nguyên du lịch rất đặc trưng của vùng. Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện nhân loại vào năm 2013, đang được khai thác, phục vụ phát triển du lịch tại vùng. Ngoài ra, vùng còn nhiều tài nguyên du lịch văn hoá khác như các lễ hội, ẩm thực, văn nghệ dân gian,...

b) Tình hình phát triển:

Tình hình phát triển

- Số lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long liên tục tăng trong những năm qua, đạt 27,3 triệu lượt khách (năm 2019). Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên số lượt khách và doanh thu du lịch giảm, đến năm 2022 du lịch của vùng đang được phục hồi, thu hút hơn 27,4 triệu lượt khách.

- Các điểm du lịch quan trọng: Thới Sơn (Tiền Giang, Bến Tre), Phú Quốc (Kiên Giang), Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim - Làng Sen (Đồng Tháp, Long An), Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), Ao Bà Om (Trà Vinh),...

- Các tuyến du lịch:

+ Nội vùng: Kết nối trung tâm du lịch vùng, trung tâm du lịch của các địa phương với các khu du lịch, điểm du lịch trong vùng.

+ Liên vùng: Kết nối đến các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc.

+ Quốc gia và quốc tế: Dựa trên việc mở rộng các tuyến du lịch liên vùng gần với Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau; tuyến hành lang ven biển phía Nam, hệ thống cửa khẩu quốc tế, tuyến đường biển qua các cảng biển (Cần Thơ, Kiên Giang) và tuyến đường sông trên sông Tiền và sông Hậu.