Chiều dài \(l\) là:
\(l=\pi\cdot d=2\pi R=2\pi\cdot1\cdot10^{-3}=0,002\pi\left(m\right)\)
Lực tác dụng bề mặt:
\(f=\delta\cdot l=73\cdot10^{-3}\cdot0,002\pi\approx1,05\cdot10^{-4}N\)
Chiều dài \(l\) là:
\(l=\pi\cdot d=2\pi R=2\pi\cdot1\cdot10^{-3}=0,002\pi\left(m\right)\)
Lực tác dụng bề mặt:
\(f=\delta\cdot l=73\cdot10^{-3}\cdot0,002\pi\approx1,05\cdot10^{-4}N\)
Có 20cm^3 nước đựng trong một ống nhỏ giọt có đường kính đầu mút là 0,8mm. Giả sử nước trong ống chảy ra ngoài thành từng giọt một.
Hãy tính xem nước trong ống chảy thành bao nhiêu giọt.
Biết nước có hệ số căng bề mặt là σ= 0,073 N/m; khối lượng riêng của nước là D= 10^3kg/m3.Lấy g= 10m/s2
Cho rượu lần lượt chảy ra ống nhỏ giọt đặt thẳng đứng. Đường kính lỗ đầu của ống bằng 3mm. Với 20 giọt rượu, thể tích tính được là 5, 2466 cm3. Cho trọng lượng riêng của rượu là d= 790 N/m3. Tính hệ số căng mặt ngoài của rượu.
1.Với ông nhỏ giọt có đường kính d, điều kiện để giọt chất lỏng bắt đầu rơi khỏi ống là gì Viết biểu thức liên hệ giữa trọng lượng của giọt nước
khi rơi với lực căng bề mặt của giọt chất lỏng tác dụng lên miệng ống.
2.Với vòng kim loại trọng lượng P có đường kính trong d1và đường kính ngoài d2, điều kiện về lực kéo tối
thiểu bứt vòng kim loại ra khỏi mặt chất lỏng là gì ? Viết biểu thức liên hệ giữa trọng lượng của vòng kim loại, lực kéo tối thiểu F và lực căng mặt ngoài của chất lỏng bám bên trong vào bên ngoài
vòng kim loại.
một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm . Trọng lực của vòng xuyến là 45 mN . Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN . Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này .
một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm . Trọng lực của vòng xuyến là 45 mN . Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN . Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này .
một vòng xuyến có đường kính ngoài là 44 mm và đường kính trong là 40 mm . Trọng lực của vòng xuyến là 45 mN . Lực bứt vòng xuyến này ra khỏi bề mặt của glixerin ở 20oC là 64,3 mN . Tính hệ số căng bề mặt của glixerin ở nhiệt độ này .
Người ta dùng một ống có đường kính đầu ống là 0,2mm để nhỏ giọt nước có áp suất căng bề mặt 75.10-3 N/m, khối luộng riêng 1000kg/m3. Cho g=10m/s2; cứ hai giọt liên tiếp rơi cách nhau 0,4s. Sau bao lâu thì rơi hết lượng nước có thể tích 0,5 lít?
Tại sao giọt dầu lại có dạng khối cầu nằm lơ lửng trong dung dịch rượu có cùng khối lượng riêng với nó?
A. Vì hợp lực tác dụng lên giọt dầu bằng không, nên do hiện tượng căng bề mặt, làm cho diện tích bề mặt của giọt dầu co lại đến giá trị nhỏ nhất ứng với diện tích mặt cầu và nằm lơ lửng trong dung dịch rượu.
B. Vì giọt dầu không chịu tác dụng của lực nào cả, nên do hiện tượng căng bề mặt, diện tích bề mặt giọt dầu co lại đến giá trị nhỏ nhất ứng với diện tích mặt cầu và nằm lơ lửng trong dung dịch rượu.
C. Vì giọt dầu không bị dung dịch rượu dính ướt, nên nó nằm lơ lửng trong dung dịch rượu.
D. Vì lực căng bề mặt của dầu lớn hơn lực căng bề mặt của dung dịch rượu, nên nó nằm lơ lửng trong dung dịch rượu.
Câu nào dưới đây không đúng khi nói về hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt của chất lỏng?
A. Vì thủy tinh bị dính ướt, nên giọt nước nhỏ trên mặt bàn thủy tinh lan rộng thành một hình có dạng bất kì.
B. Vì thủy tinh bị dính ướt, nên bề mặt của nước ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.
C. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt, nên giọt thủy ngân nhỏ trên mặt bản thủy tinh vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực.
D. Vì thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt,nên bề mặt của thủy ngân ở sát thành bình thủy tinh có dạng mặt khum lõm.