-Văn hóa Đông Sơn là một nền văn hóa cổ từng tồn tại ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và Bắc Trung bộ Việt Nam (Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh mà trung tâm là khu vực Đền Hùng), và ba con sông lớn và chính của đồng bằng Bắc Bộ (sông Hồng, sông Mã và sông Lam) vào thời kỳ đồ đồng và thời kỳ đồ sắt sớm. Nền văn hóa này được đặt tên theo địa phương nơi các dấu tích đầu tiên của nó được phát hiện, gầnsông Mã, Thanh Hóa. Nhiều dấu tích đặc trưng cho văn hóa Đông Sơn cũng được tìm thấy ở một số vùng lân cận Việt Nam như ở Vân Nam, Quảng Tây,Hải Nam của Trung Quốc, ở Lào hay ở Thái Lan...
-Trống đồng Đông Sơn là tên một loại trống tiêu biểu cho Văn hóa Đông Sơn (700 TCN - 100) của người Việt cổ. Nhiều chiếc trống loại này với quy mô đồ sộ, hình dáng cân đối, hài hoà đã thể hiện một trình độ rất cao về kỹ năng và nghệ thuật, đặc biệt là những hoa văn phong phú được khắc họa, miêu tả chân thật sinh hoạt của con người thời kỳ dựng nước mà người ta vẫn cho là chìm trong đám mây mù của truyền thuyết Việt Nam.
*VH Đông Sơn
-Thời gian: Văn hóa Đông Sơn được phát hiện trước CM tháng 8-1945.
-Các loại hình công cụ của cư dân Đông Sơn khá đa dạng với cuốc, xẻng, mai, thuổng và đặc biệt là lưỡi cày đồng.
- Nghề thủ công đã có sự phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và chiến đấu: + Nghề luyện kim màu: đạt đến trình độ kỹ thuật cao, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, nhiều chủng loại. Đặc biệt là luyện kim đồng đạt đến đỉnh cao phong phú, đa dạng. + Đồ gốm Đông Sơn mỗi vùng có phong cách riêng, có tiến bộ về sử dụng chất liệu, kỹ thuật tạo hình, tạo dáng. + Một số nghề thủ công khác cũng khá phát triển như nghề thủy tinh, nghề mộc, nghề dệt... - Về tư duy và nhận thức: người Việt cổ đã biết phân loại sự vật theo chức năng như công cụ sản xuất( cuốc, cày..), công cụ sinh hoạt( dao, bình..), công cụ chiến đấu( giáo, mác...). - Về tư duy toán học: đạt đến trình độ nhất định như tuy duy đối xứng gương, đối xứng trục. Con người thời này đã có tri thức thiên văn học. - Về nhận thức thế giới: người việt thời kỳ này đã có sự nhận thức thế giới và nhận thức chính mình bằng tư duy lưỡng phân: đàn ông- đàn bà, núi biển... - Về văn hóa nghệ thuật: Nghệ thuật âm nhạc, nghệ thuật tạc tượng, nghệ thuật kiến trúc đã hình thành. Đặc biệt trống đồng Đông Sơn là sự phát triển vượt bậc, là 1 biểu tưởng văn hóa, cũng là 1 nghệ thuật giá trị đặc sắc. - Về chữ viết: chữ viết Đông Sơn được chạm khắc trên các công cụ, vũ khí đồng thau, các đường nét còn sơ lược nhưng khúc triết, rõ ràng. Ngoài ra, còn có các dạng văn tự khác viết trên đồ đá, đồ gốm. Trong đó có loại hình văn tự thắt nút dùng 1 số sợi dây có màu sắc khác nhau buộc lại thành các nút khác nhau để trao đổi thông tin. - Về kỹ thuật quân sự: Vũ khí Đông Sơn rất phổ biến, đa dạng về loại hình, độc đáo về hình dáng, phong phú về số lượng. Có thành quách với các bức thành kiên cố với hào sâu rộng cùng các ụ, lũy để bảo vệ phòng thủ. - Về tín ngưỡng, tôn giáo: tín ngưỡng bái vật giáo, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. - Về phong tục: đã xuất hiện tục nhuộm răng, ăn trầu, phong tục cưới xin, ma chay, phong tục lễ hội. Đặc biệt lễ hội thời kỳ này khá phong phú như hội mùa, hội cầu, hội nước... * Văn hóa trang phục: - Trang phục chất liệu chủ yếu là bằng tơ tằm, sợi bông..phù hợp với điều kiện thời tiết và công việc đồng áng. - Phụ nữ mặc váy và yếm. Nam giới đóng khố, cởi trần.Ngày hội trang phục cầu kỳ hơn, cả nam và nữ đều dùng áo liền váy, chất liệu bằng lông vũ hoặc là cây, đầu đội mũ lông chim. Thời kỳ này đã xuất hiện trang phục của giới quý tộc. - Phụ nữ thườn để tóc cắt tóc ngắn để xõa ngang vai, bới tóc trên đầu hoặc tết tóc thả sau lưng. * Trang sức khá đặc trưng như nhuộm răng đen, xăm mình. Ngoài ra còn đeo vòng tai hạt, chuỗi, nhẫn và phổ biến là vòng chân. * Vê phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền bè, đường vận chuyển chủ yếu là đường sông, ven biển. Thuyền có 2 loại là thuyền độc mộc và thuyền ván ghép từ đó mà hình thành các điệu lý, điệu hò hát giao duyên. *Trống ĐỒNG đÔNG sƠN +Là một loại trống tiêu biểu, đại diện cho văn hóa Đông Sơn. Trống đồng xuất hiện đầu tiên từ thời kỳ người Việt cổ (100TCN)+Thể hiện một trình độ nghệ thuật và điêu khắc tài tình của những người xưa
+Thể hiện lại những sinh hoạt đời thường, nét văn hóa độc đáo của người dân
Trống đồng Đông Sơn được sử dụng nhiều trong chiến tranh, lễ mai táng, nhạc cụ dân tộc
-Thời gian: Văn hóa Đông Sơn được phát hiện trước CM tháng 8-1945.
-Các loại hình công cụ của cư dân Đông Sơn khá đa dạng với cuốc, xẻng, mai, thuổng và đặc biệt là lưỡi cày đồng.
- Nghề thủ công đã có sự phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và chiến đấu: + Nghề luyện kim màu: đạt đến trình độ kỹ thuật cao, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, nhiều chủng loại. Đặc biệt là luyện kim đồng đạt đến đỉnh cao phong phú, đa dạng. + Đồ gốm Đông Sơn mỗi vùng có phong cách riêng, có tiến bộ về sử dụng chất liệu, kỹ thuật tạo hình, tạo dáng. + Một số nghề thủ công khác cũng khá phát triển như nghề thủy tinh, nghề mộc, nghề dệt... - Về tư duy và nhận thức: người Việt cổ đã biết phân loại sự vật theo chức năng như công cụ sản xuất( cuốc, cày..), công cụ sinh hoạt( dao, bình..), công cụ chiến đấu( giáo, mác...). - Về tư duy toán học: đạt đến trình độ nhất định như tuy duy đối xứng gương, đối xứng trục. Con người thời này đã có tri thức thiên văn học. - Về nhận thức thế giới: người việt thời kỳ này đã có sự nhận thức thế giới và nhận thức chính mình bằng tư duy lưỡng phân: đàn ông- đàn bà, núi biển... - Về văn hóa nghệ thuật: Nghệ thuật âm nhạc, nghệ thuật tạc tượng, nghệ thuật kiến trúc đã hình thành. Đặc biệt trống đồng Đông Sơn là sự phát triển vượt bậc, là 1 biểu tưởng văn hóa, cũng là 1 nghệ thuật giá trị đặc sắc. - Về chữ viết: chữ viết Đông Sơn được chạm khắc trên các công cụ, vũ khí đồng thau, các đường nét còn sơ lược nhưng khúc triết, rõ ràng. Ngoài ra, còn có các dạng văn tự khác viết trên đồ đá, đồ gốm. Trong đó có loại hình văn tự thắt nút dùng 1 số sợi dây có màu sắc khác nhau buộc lại thành các nút khác nhau để trao đổi thông tin. - Về kỹ thuật quân sự: Vũ khí Đông Sơn rất phổ biến, đa dạng về loại hình, độc đáo về hình dáng, phong phú về số lượng. Có thành quách với các bức thành kiên cố với hào sâu rộng cùng các ụ, lũy để bảo vệ phòng thủ. - Về tín ngưỡng, tôn giáo: tín ngưỡng bái vật giáo, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. - Về phong tục: đã xuất hiện tục nhuộm răng, ăn trầu, phong tục cưới xin, ma chay, phong tục lễ hội. Đặc biệt lễ hội thời kỳ này khá phong phú như hội mùa, hội cầu, hội nước... * Văn hóa trang phục: - Trang phục chất liệu chủ yếu là bằng tơ tằm, sợi bông..phù hợp với điều kiện thời tiết và công việc đồng áng. - Phụ nữ mặc váy và yếm. Nam giới đóng khố, cởi trần.Ngày hội trang phục cầu kỳ hơn, cả nam và nữ đều dùng áo liền váy, chất liệu bằng lông vũ hoặc là cây, đầu đội mũ lông chim. Thời kỳ này đã xuất hiện trang phục của giới quý tộc. - Phụ nữ thườn để tóc cắt tóc ngắn để xõa ngang vai, bới tóc trên đầu hoặc tết tóc thả sau lưng. * Trang sức khá đặc trưng như nhuộm răng đen, xăm mình. Ngoài ra còn đeo vòng tai hạt, chuỗi, nhẫn và phổ biến là vòng chân. * Vê phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền bè, đường vận chuyển chủ yếu là đường sông, ven biển. Thuyền có 2 loại là thuyền độc mộc và thuyền ván ghép từ đó mà hình thành các điệu lý, điệu hò hát giao duyên. *Trống ĐỒNG đÔNG sƠN +Là một loại trống tiêu biểu, đại diện cho văn hóa Đông Sơn. Trống đồng xuất hiện đầu tiên từ thời kỳ người Việt cổ (100TCN)
+Thể hiện một trình độ nghệ thuật và điêu khắc tài tình của những người xưa
+Thể hiện lại những sinh hoạt đời thường, nét văn hóa độc đáo của người dân
Trống đồng Đông Sơn được sử dụng nhiều trong chiến tranh, lễ mai táng, nhạc cụ dân tộc
hoặc
...