a) Tại vị trí hai xe gặp nhau tức là hai xe đã đi hết độ dài quãng đường AB. Thời gian để hai xe gặp nhau (hay thời gian hai xe đi quãng đường AB) được tính theo công thức sau:
\(t=\dfrac{S_{AB}}{\left(V_1+V_2\right)}=\dfrac{120}{\left(20+50\right)}=\dfrac{12}{7}\left(h\right)\)
Vậy, hai xe xuất phát ngược chiều sẽ gặp nhau sau 12/7 h
b) Tại thời điểm hai xe cách nhau 40km ta lập được công thức sau:
\(V_1t+40+V_2t=S_{AB}=120\)
\(\Rightarrow V_1t+V_2t=80\)
\(\Rightarrow t\left(V_1+V_2\right)=80\)
\(\Rightarrow t=\dfrac{80}{V_1+V_2}=\dfrac{8}{7}\)
Và lúc này độ dài quãng đường hai xe đi được lần lượt là:
\(S_1=V_1t=20\cdot\dfrac{8}{7}=\dfrac{160}{7}\left(km\right)\)
\(S_2=V_2t=50\cdot\dfrac{8}{7}=\dfrac{400}{7}\left(km\right)\)
a, Thời gian để 2 xe gặp nhau là:
\(t_1=\dfrac{S_{AB}}{V_1+V_2}=\dfrac{120}{20+50}=\dfrac{12}{7}\left(h\right)\)
Gọi nơi 2 xe gặp nhau là G
Nơi gặp nhau cách A là:
\(S_{AG}=V_1.t_1=20.\dfrac{12}{7}=\dfrac{240}{7}\left(km\right)\)
Nơi gặp nhau cách B là:
\(S_{BG}=V_2.t_1=50.\dfrac{12}{7}=\dfrac{600}{7}\left(km\right)\)
b, Thời gian để 2 xe cách nhau \(40km\) là:
\(t_2=\dfrac{S_2}{V_1+V_2}=\dfrac{40}{20+50}=\dfrac{4}{7}\left(h\right)\)
Gọi nơi xe 1 cách xe 2 \(40km\) là D, nơi xe 2 cách xe 1 40km là:C
Nơi xe 1 cách xe 2 \(40km\) cách A là:
\(S_{AD}=V_1.t_2=20.\dfrac{4}{7}=\dfrac{80}{7}\left(km\right)\)
Nơi xe 2 cách xe 1 \(40km\) cách B là:
\(S_{BC}=V_2.t_2=50.\dfrac{4}{7}=\dfrac{200}{7}\left(km\right)\)