Chương trình đơn giản

Minh Lệ

undefined

Như các bạn đã biết số La Mã hay chữ số La Mã là hệ thống chữ số cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống này dựa trên một số ký tự Latinh nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại và đã được người ta chỉnh sửa vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay.

Kí tự các chữ số La Mã tương ứng với giá trị:

Ký tựGiá trị
I1
V5
X10
L50
C100
D500
M1000

Vì nhiều ký hiệu có thể được kết hợp lại với nhau để chỉ các số với các giá trị khác chúng. Thông thường người ta quy định các chữ số I, X, C, M, không được lặp lại quá 3 lần liên tiếp; các chữ số V, L, D không được lặp lại quá 1 lần. Chính vì thế mà có 6 số đặc biệt được nêu ra trong bảng sau:

Ký tựGiá trị
IV4
IX9
XL40
XC90
CD400
CM900

Bằng ngôn ngữ lập trình, em hãy viết một chương trình với số nguyên N (1\(\le N\le\)1000) được nhập từ. Hãy chuyển đổi sang chữ số La Mã nếu số N đó là số tròn chục.

Nguyễn Lê Phước Thịnh
30 tháng 5 2022 lúc 15:09

uses crt;

var n,dv,tr,ch,ng:integer;

begin

clrscr;

readln(n);

if n mod 10=0 then  

 begin   

  dv:=n mod 10; 

ch:=n div 10;

ch:=ch mod 10; 

tr:=n div 100;

tr:=tr mod 10; 

ng:=n div 1000;

ng:=ng mod 10; 

if ng=1 then write('M'); 

case tr of  

  1: write('C');   

2: write('CC'); 

  3: write('CCC'); 

  4: write('CD');   

5: write('D');   

6: write('DC'); 

  7: write('DCC'); 

  8: write('DCCC');

    9: write('CM'); 

end; 

case ch of 

  1: write('X'); 

  2: write('XX'); 

  3: write('XXX');   

4: write('XL');   

5: write('L');   

6: write('LX'); 

  7: write('LXX');

    8: write('LXXX'); 

  9: write('XC'); 

end;   

end; 

readln;

 end.

Bình luận (0)
Hồ Hoàng Khánh Linh
30 tháng 5 2022 lúc 11:23
Bình luận (9)
Cao ngocduy Cao
30 tháng 5 2022 lúc 11:30

Khái niệm số La Mã : 

Số La Mã hay chữ số La Mã là hệ thống chữ số cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống này dựa trên một số ký tự Latinh nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại và đã được người ta chỉnh sửa vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay.

Bài làm :

Số nguyên N (1 < N < 1000 )

N không phải số tròn chục :

D 500 (năm trăm) (quingenti)M 1000 (một ngàn) (mille)Nhiều ký hiệu có thể được kết hợp lại với nhau để chỉ các số với các giá trị khác chúng. Điều này phụ thuộc vào các quy định cụ thể về sự lặp. Trong những trường hợp mà một chữ số nào đó có thể được viết ở một dạng ngắn hơn, đôi khi ta được phép đặt một ký hiệu nhỏ hơn, có "tính trừ" trước một giá trị lớn hơn, để mà, ví dụ, người ta có thể viết IVhay iv để diễn tả số bốn, thay vì iiii. Một lần nữa, đối với các số không được gán ký hiệu đặc biệt, những ký hiệu trên được kết hợp để diễn tả chúng:• II hay ii cho hai • III hay iii cho ba. Đôi khi, ký tự cuối cùng là "j" thay vì là "i", thường là trong cácđơn thuốc.

• IV, iv, IIII, hay iiii cho bốn

• VI hay vi cho sáu.

• VII hay vii cho bảy.

• VIII hay viii cho tám.

• IX hay ix cho chín .
 

 

 

Bình luận (1)

Các câu hỏi tương tự
Nguyễn Thị Tươi
Xem chi tiết
Nam Phạm An
Xem chi tiết
Lê Trung Hiếu
Xem chi tiết
Minh Lệ
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Nhất Quyên
Xem chi tiết
Thái Bảo
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Nhất Quyên
Xem chi tiết
Trần văn tuấn
Xem chi tiết
Anh Thư
Xem chi tiết