Để 5, 6 CH4 đốt cháy hoàn toàn Viết pthh Co2 Tính số gam kết tủa khi dùng khí vừa rạo thành tác dụng (Ca0H)2 Giúp mình với ạ
vì sao người ta sử sử dụng cao để hút ẩm
Cho 12,96 gam Al vào hỗn hợp rắn gồm Al2O3, Fe3O4 và 4,8 gam CuO thu được hỗn hợp rắn X.Nung X trong khí trơ đến khi phản ứng hoàn toàn, trộn đều thu được hỗn hợp rắn Y. Chia Y làm 2 phần bằng nhau :
-Phần 1 cho vào NaOH dư thấy thoát ra 2,016 lít khí H2 (đktc). Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch sau phản ứng thu được 42,12 gam kết tủa
-Phần 2 tác dụng hết với dung dịch chứa H2SO4 và HNO3 với nồng độ HNO3 là 20% thu được dung dịch Z chỉ chứa các muối sunfat trung hoà có khối lượng 128,1 gam và hỗn hợp khí T gồm a mol NO2 và b mol NO, tỉ khối của T so với H2 là 61/3. Dung dịch Z tác dụng tối đa với dung dịch chứa 2,64mol NaOH. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Nồng độ C% của Fe2(SO4)3 có trong dung dịch Z là
Dùng chất nào sau đây để phân biệt được 2 dung dịch HCl và H2SO4?
A. NaOH.
B. NaCl,
C. HCL.
D. Ba(OH)2.
1. Để khử hoàn toàn 24g hỗn hợp gồm Fe2O3 và CuO cần dùng 8,96l khí H2 ở đktc. Tính % khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu.
2. Nếu thay H2 bằng CO để khử phản ứng trên thì:
a) Thể tích CO cần dùng là bao nhiêu (đktc) ?
b) % khối lượng của mỗi kim loại thu được sau phản ứng ?
(Dựa vào bài 1)
Hoà tan 3,6g magie tác dụng với dung dịch HCL 5% a) tính V khí thoát ra b) tính khối lượng dung dịch axit đã dùng c) tính C% dùng dịch sau phản ứng
Có thể dùng một số kim loại như Mg , Zn , Al , Fe để phân biệt axit sunfuric và muối sunfat
có 3 gói bột Al, Fe, Ag bị mất nhãn, người ta lấy một ít bột kim loại trong mỗi gói cho vào 3 ống nghiệm có đánh số rồi nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào 3 ống nghiệm trên.Kết quả chỉ có ống nghiệm số 1 có khí thoát ra.Còn nếu tiến hành như thí nghiệm trên nhưng thay dung dịch NaOH băng dung dịch H2SO4 loãng thì thấy có ống nghiệm 1 và 3 có khí thoát ra. Xác định kim loại trong các gói. Giải thích và viết phương trình phản ứng