Bài 1: Nêu đặc điểm hệ cơ - xương của thỏ.
Bài 2: Nêu đặc điểm cấu tạo và tập tính thích nghi với đời sống của bộ Thú huyệt.
Bài 3: Nêu đặc điểm cấu tạo và tập tính thích nghi với đời sống của bộ Thú túi.
Bài 4: Trình bày đặc điểm cấu tạo của cá voi thích nghi với đời sống ở nước.
Bài 5: Trình bày đặc điểm chung của thú móng guốc. Phân biệt thú guốc chẵn và thú guốc lẻ.
Thanks
Bài 1:
- Xương thỏ gồm :
+ Xương đầu có hộp sọ và các xương hàm.
+ Xương thân có : cột sống do các đốt xương sống khớp lại chia làm 5 đoạn : cổ, ngực, thắt lưng, chậu và đuôi ; lồng ngực do các xương sườn, các đốt sống ngực và xương mỏ ác hợp lại.
+ Xương chi ở mỗi phần chi trước, chi sau đều có phần đai và phần tự do của chi.
- Cơ : phát triển nhất là các cơ chi sau và các cơ vận động đốt sống, có cơ hoành và các cơ liên sườn.
Bài 2:
Bộ Thú huyệt đại diện là thú mỏ vịt vừa sống ở nước ngọt vừa ở cạn tại châu Đại Dương, chúng có các đặc điểm cấu tạo thích nghi với đời sống như : mỏ dẹp, lông rậm, mịn, không thấm nước, chân có màng bơi, con cái có tuyến sữa nhưng chưa có vú.
Thú mỏ vịt có tập tính thích nghi với đời sống như bơi ở môi trường nước ngọt và đi trên cạn. Đẻ trứng, con sơ sinh liếm sữa trên lông của thú mẹ hoặc uống nước hoà tan sữa mẹ.
Bài 3:
Bộ Thú túi đại diện là kanguru sống ở đồng cỏ châu Đại Dương có các đặc điểm cấu tạo thích nghi với đời sống như : cao tới 2m để dễ phát hiện kẻ thù và đồng loại, chi sau lớn, khoẻ để có thể chạy tốt, thoát hiểm ở đồng cỏ mênh mông. Vú có tuyến sữa, con sơ sinh sống trong túi da ở bụng thú mẹ.
Thú túi có tập tính di chuyển bằng cách nhảy, có thể nhảy với vận tốc 40 - 50 km/h.
Bài 4: Cá voi thích nghi với đời sống hoàn toàn trong nước, cơ thể hình thoi, cổ rất ngắn không phân biệt với thân, lông tiêu biến trừ phần đầu có lông, làm giảm sức cản của nước và giúp cơ thể rẽ nước dễ dàng. Lớp mỡ dưới da rất dày như một chiếc phao bơi vừa làm giảm trọng lượng cơ thể vừa giúp giữ thân nhiệt ổn định, chi trước biến đổi thành vây bơi có dạng bơi chèo, chi sau tiêu biến hẳn làm giảm sức cản của nước, vây đuôi nằm ngang, bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc. Phổi rất lớn và có nhiều phế nang giúp cơ thể lặn được lâu. Hàm không có răng, có nhiều tấm sừng có tác dụng lọc thức ăn trong nước. Đôi tuyến vú nằm ở bên trong túi phía háng, hai bên khe sinh dục, do đó sữa không bị trộn lẫn với nước biển khi cho con bú.
Bài 5:
- Đặc điểm chung của thú móng guốc : tầm vóc thường to lớn, có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có sừng bao bọc gọi là guốc Chân cao nên di chuyển nhanh, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón chân gần như thẳng hàng, chỉ những đốt cuối của ngón chân có guốc mới chạm đất nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp.
Thú móng guốc gồm 3 bộ :
+ Bộ Guốc chẩn, đại diện : lợn, bò, hươu.
+ Bộ Guốc lẻ, đại diện : tê giác, ngựa.
+ Bộ Voi, đại diện : voi.
- Phân biệt thú guốc chẵn và thú guốc lẻ.
Thú guốc chẵn |
Thú guốc lẻ |
Có số ngón chân chẵn, có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau. Đầu mỗi ngón có hộp sừng bảo vộ gọi là guốc. Sống đơn độc hoặc theo đàn. Đa số ăn thực vật, một số ăn tạp và nhiều loài nhai lại |
Có số ngón chân lẻ, có một ngón chân giữa phát triển hơn. Ăn thực vật, không nhai lại. Sống từng đàn hoặc đơn độc, có sừng (tê giác) hoặc không có sừng (ngựa) |
Sorry nhuk bài 5 mk ko biết có đúng ko nữa