1. Phân tích các đặc điểm của cột sống ở người phù hợp với lao động và đi đứng thẳng ?
2. Khi kiểm tra sức khoẻ ở người trưởng thành,bác sỹ nghi kết luận :Huyết áp tối đa 120mmHg,huyết áp tối thiểu 80mmHg. Em hiểu thế nào về huyết áp và kết luận trên ? Tại sao người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim ?
3.
a.Tại sao thức ăn tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột non từng đợt với lượng nhỏ ? Ý nghĩa sinh học của hiện tượng này ?
b.Hãy giải thích vì sao tế bào hồng cầu ở người không có nhân còn tế bào bạch cầu thì có nhân?
4.
a.Người khi thở bình thường và sau khi đã thở sâu nhiều lần rồi nhịn thở có gì khác biệt? Hãy giải thích ?
b.Các nếp nhăn ở vỏ não,ở ruột non và dạ dày của người có chức năng gì ?
c.Tại sao mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng ,màu sắc của vật ?
5.
a.Người khi thở bình thường và sau khi đã thở sâu nhiều lần rồi nhịn thở có gì khác biệt? Hãy giải thích ?
b.Các nếp nhăn ở vỏ não,ở ruột non và dạ dày của người có chức năng gì ?
c.Tại sao mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng ,màu sắc của vật ?
1.
* Cột sống có dạng chữ "S":
Vừa làm tăng chiều cao cơ thể,giúp quan sát và định hướng tốt hơn trong lao động, di chuyển; vừa chuyển toàn bộ trọng lượng các nội quan sang phần xương chậu, giúp cơ thể di chuyển thuận lợi.
* Cột sống có những đoạn hơi cong:
2 đoạn cong trước(cổ và lưng) và 2 đoạn cong sau(ngực và cùng). Giúp phân tán lực tác dụng từ đầu xuống và lực tác dụng từ chân lên lúc di chuyển; tránh làm tổn thương cột sống và cơ thể.
* Các xương đốt sống của đoạn cổ, ngực và lưng :
- Các đốt sống này khớp nhau theo kiểu bán động,vừa tạo tính ổn định để bảo vệ nội quan vừa giúp phần thân có thể xoay trở trong vận chuyển,lao động .
- Giữa các đốt sống nói trên còn có sụn đệm, tránh cho chúng bị tổn thương khi cơ thể di chuyển .
* Đoạn sống cùng và đoạn sống cụt :
- Gồm các sống khớp với nhsu theo kiểu bất động để tạo tính chắc chắn chịu đựng một phần tác dụng trọng lượng lúc cơ thể ngồi .
- Đoạn sống cùng còn khớp bất động với xương chậu để tạo giá đỡ chắc chắn cho các nội quan, tránh cho chúng tổn thương lúc cơ thể vận chuyển, lao động
2.-Dòng máu chảy trong động mạch luôn có một áp lực gọi là huyết áp.
-Huyết áp sinh ra do lực co của tâm thất , lúc tâm thất co ta có huyết áp tối đa,lúc tâm thất giãn có huyết áp tối thiểu.
-Càng xa tim huyết áp càng nhỏ do vận tốc máu giảm dần dẫn đến áp lực giảm.
*Huyết áp 120/80 chứng tỏ sức khoẻ người đó bình thường.Lúc tâm thất co huyết áp tối đa là 120,lúc tâm thất giãn huyết áp tối thiểu là80.
*Người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim vì tim phải tăng cường độ làm việc để đẩy máu vào động mạch,lâu ngày làm mỏi tim dẫn đến suy tim .
4,5.
a.-Nhịn thở sau khi thở sâu nhiều lần lâu hơn so với nhịn thở lúc thở bình thường.
- Khi thở sâu khí CO2 trong khí dự trữ và khí cặn bị hoà loãng nên phải lâu mới đạt đến nồngđộ ngưỡng để kích thích trung khu hô hấp hoạt động trở lại .
b.Các nếp nhăn ở vỏ não ,ở ruột non và ở dạ dày của người có chức năng:
-Bán cầu não lớn nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích võ não,do đó tăng được tế bào thần kinh .
-Ruột non có nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích tiếp xúc,do đó tăng khả năng hấp thụ thưc ăn
-Dạ dày có nhiều nếp nhăn nhằm tăng khả năng chứa thứa ăn
c.Mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng,màu sắc vật:
-Ánh sáng từ ngoài xuyên qua môi trường trong suốt tới lớp sắc bào của màng lưới thì phản chiếu trở lại và kích thích các tế bào thần kinh thị giác.
-Trong các tế bào này có chất đặc biệt khi chịu tác dụng của ánh sáng thì bị phân huỷ làm xuất hiện những xung thần kinh theo dây hướng tâm lên vùng chẩm ở vỏ não .
-Ở đây chúng được phân tích để cho nhận biết đựơc hình dạng ,độ lớn ,màu sắc của vật.
1.
*Cột sống có dạng chữ s:
Vừa làm tăng chiều cao cơ thể,giúp quan sát và định hướng tốt hơn trong lao động,di chuyển;vừa chuyển toàn bộ trọng lượng các nội quan sang phần xương chậu,giúp cơ thể di chuyển thuận lợi.
*Cột sống có những đoạn hơi cong:
2 đoạn cong trước(cổ và lưng) và 2 đoạn cong sau(ngực và cùng).Giúp phân tán lực tác dụng từ đầu xuống và lực tác dụng từ chân lên lúc di chuyển;tránh làm tổn thương cột sống và cơ thể.
*Các xương đốt sống của đoạn cổ ,ngực và lưng :
- Các đốt sống này khớp nhau theo kiểu bán động,vừa tạo tính ổn định để bảo vệ nội quan vừa giúp phần thân có thể xoay trở trong vận chuyển,lao động .
- Giữa các đốt sống nói trêncòn có sụn đệm,tránh cho chúng bị tổn thương khi cơ thể di chuyển .
*Đoạn sống cùng và đoạn sống cụt :
- Gồm các sống khớp với nhsu theo kiểu bất động để tạo tính chắc chắn chịu đựng một phần tác dụng trọng lượng lúc cơ thể ngồi .
- Đoạn sống cùng còn khớp bất động với xương chậu để tạo giá đỡ chắc chắn cho các nội quan, tránh cho chúng tổn thương lúc cơ thể vận chuyển ,lao động .
2.
-Dòng máu chảy trong động mạch luôn có một áp lực gọi là huyết áp.
-Huyết áp sinh ra do lực co của tâm thất , lúc tâm thất co ta có huyết áp tối đa,lúc tâm thất giãn có huyết áp tối thiểu.
-Càng xa tim huyết áp càng nhỏ do vận tốc máu giảm dần dẫn đến áp lực giảm.
*Huyết áp 120/80 chứng tỏ sức khoẻ người đó bình thường.Lúc tâm thất co huyết áp tối đa là 120,lúc tâm thất giãn huyết áp tối thiểu là80.
*Người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim vì tim phải tăng cường độ làm việc để đẩy máu vào động mạch,lâu ngày làm mỏi tim dẫn đến suy tim .
3.
a.-Ruột non không phải nơi chứa thức ăn mà chủ yếu là tiêu hoá và hấp thụ thức ăn .
-Ý nghĩa :
+Kịp trung hoà tính axít .
+Có thời gian để các tuyến tuỵ ,tuyến ruột tiết enzim .
+Đủ thời gian tiêu hoá triệt để thưc ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
b.-Tế bào hồng cầu người không có nhân để
+Phù hợp chức năng vận chuyển khí.
+Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin.
+Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất
+Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin
-Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo vệ cơ thể :
+Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể .
+Tổng hợp chất kháng độc,chất kết tủa prôtêin lạ,chất hoà tan vi khuẩn
2.
- Dòng máu chảy trong động mạch luôn có một áp lực gọi là huyết áp.
- Huyết áp sinh ra do lực co của tâm thất, lúc tâm thất co ta có huyết áp tối đa, lúc tâm thất giãn có huyết áp tối thiểu.
- Càng xa tim huyết áp càng nhỏ do vận tốc máu giảm dần dẫn đến áp lực giảm.
* Huyết áp \(\dfrac{120}{80}\) chứng tỏ sức khoẻ người đó bình thường. Lúc tâm thất co huyết áp tối đa là 120, lúc tâm thất giãn huyết áp tối thiểu là 80.
* Người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim vì tim phải tăng cường độ làm việc để đẩy máu vào động mạch lâu ngày làm mỏi tim dẫn đến suy tim .
3.
a. - Ruột non không phải nơi chứa thức ăn mà chủ yếu là tiêu hoá và hấp thụ thức ăn .
-Ý nghĩa :
+ Kịp trung hoà tính axít .
+ Có thời gian để các tuyến tuỵ ,tuyến ruột tiết enzim .
+ Đủ thời gian tiêu hoá triệt để thưc ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
b. - Tế bào hồng cầu người không có nhân để:
+ Phù hợp chức năng vận chuyển khí.
+ Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin.
+ Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất
+ Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin
- Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo vệ cơ thể :
+ Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể .
+ Tổng hợp chất kháng độc,chất kết tủa prôtêin lạ,chất hoà tan vi khuẩn .
4.
a. - Nhịn thở sau khi thở sâu nhiều lần lâu hơn so với nhịn thở lúc thở bình thường.
- Khi thở sâu khí CO2 trong khí dự trữ và khí cặn bị hoà loãng nên phải lâu mới đạt đến nồng độ ngưỡng để kích thích trung khu hô hấp hoạt động trở lại .
b. Các nếp nhăn ở vỏ não, ở ruột non và ở dạ dày của người có chức năng:
- Bán cầu não lớn nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích võ não, do đó tăng được tế bào thần kinh .
- Ruột non có nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích tiếp xúc, do đó tăng khả năng hấp thụ thưc ăn
- Dạ dày có nhiều nếp nhăn nhằm tăng khả năng chứa thứa ăn
c. Mắt người có thể phân biệt được độ lớn, hình dạng, màu sắc vật:
- Ánh sáng từ ngoài xuyên qua môi trường trong suốt tới lớp sắc bào của màng lưới thì phản chiếu trở lại và kích thích các tế bào thần kinh thị giác.
- Trong các tế bào này có chất đặc biệt khi chịu tác dụng của ánh sáng thì bị phân huỷ làm xuất hiện những xung thần kinh theo dây hướng tâm lên vùng chẩm ở vỏ não .
- Ở đây chúng được phân tích để cho nhận biết đựơc hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật.
5.
- Số tinh trùng trực tiếp thụ tinh là :
10000 x 1% = 100 tinh trùng
- Số hợp tử tạo ra = số tinh trùng thụ tinh = 100 hợp tử
- Tổng số tế bào con tao ra là :
100 x 2 = 200 tế bào.
1:
- Hộp sọ phát triển- Lồng ngực nở rộng sang hai bên.
- Cột sống cong ở 4 chổ
- Xương chậu nở, xương đùi lớn.
- Cơ mông, cơ đùi, cơ bắp chân phát triển.
- Bàn chân hình vòm, xương gót chân phát triễn.
- Chi trên có các khớp linh hoạt, ngón cái đối diện với các ngón còn lại.
- Cơ vận động cánh tay, cẳng tay, bàn tay và đặc biệt cơ vận động ngón cái phát triển.
1,+ Người có cột sống dọc(chứ không phải là thẳng) hình chữ S, cong ở 4 chỗ, làm cho trọng lực dồn hết về hai chân, nên có thể đứng thẳng.
+ Người có lồng ngực rộng ra hai bên, vì đứng thẳng thì hai tay được thả lỏng, không bị gò bó như khi di chuyển bằng tứ chi, nên nó nở rộng ra hai bên.
+ Xương đùi của người lớn, khỏe hơn xương tay, vì xương chân phải lớn khỏe để nâng đỡ trọng lượng của cả cơ thể.
+ Xương chậu lớn, vì xương chậu là nơi gắn xương đùi nên, trước khi trọng lượng ồn vào xương đùi thì xương chậu "lãnh hết " trọng lượng của cơ thể, nên xương chậu lớn.
+ Xương bàn chân hình vòm để giữ thăng bằng cho cơ thể trong trạng thái đứng thẳng người.
+Xương gót chân phát triển và lớn cũng góp phần nâng đỡ cơ thể và giữ thăng bằng.
Nguồn:
Thầy mình bảo vậy.
hoăc là
+Xương cột sống cong ở 4 chỗ
+Xương lồng ngực phát triển sang hai bên
+Xương chậu phát triển
+Xương đùi phát triển
+Xương ngón chân ngắn, bàn chân hình vòm
+Xương gót phát triển về phía sau, lớn
hay là
+ Cột sống thẳng
+ Xương chân dài, khoẻ, to, đai hông chắc chắn, xương gót phát triển, bàn chân hình vòm.
3.
a.-Ruột non không phải nơi chứa thức ăn mà chủ yếu là tiêu hoá và hấp thụ thức ăn . -Ý nghĩa : +Kịp trung hoà tính axít . +Có thời gian để các tuyến tuỵ ,tuyến ruột tiết enzim . +Đủ thời gian tiêu hoá triệt để thưc ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng. b.-Tế bào hồng cầu người không có nhân để: +Phù hợp chức năng vận chuyển khí. +Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin. +Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất +Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin -Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo vệ cơ thể : +Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể . +Tổng hợp chất kháng độc,chất kết tủa prôtêin lạ,chất hoà tan vi khuẩn |
4,
a.-Nhịn thở sau khi thở sâu nhiều lần lâu hơn so với nhịn thở lúc thở bình thường.
- Khi thở sâu khí CO2 trong khí dự trữ và khí cặn bị hoà loãng nên phải lâu mới đạt đến nồngđộ ngưỡng để kích thích trung khu hô hấp hoạt động trở lại .
b.Các nếp nhăn ở vỏ não ,ở ruột non và ở dạ dày của người có chức năng:
-Bán cầu não lớn nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích võ não,do đó tăng được tế bào thần kinh .
-Ruột non có nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích tiếp xúc,do đó tăng khả năng hấp thụ thưc ăn
-Dạ dày có nhiều nếp nhăn nhằm tăng khả năng chứa thứa ăn
c.Mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng,màu sắc vật:
-Ánh sáng từ ngoài xuyên qua môi trường trong suốt tới lớp sắc bào của màng lưới thì phản chiếu trở lại và kích thích các tế bào thần kinh thị giác.
-Trong các tế bào này có chất đặc biệt khi chịu tác dụng của ánh sáng thì bị phân huỷ làm xuất hiện những xung thần kinh theo dây hướng tâm lên vùng chẩm ở vỏ não .
-Ở đây chúng được phân tích để cho nhận biết đựơc hình dạng ,độ lớn ,màu sắc của vật.
1.
Trả lời: - Cột sống cong ở 4 chỗ tạo hai hình chữ S nối tiếp nhau giúp cơ thể có tư thế đứng thẳng. Lồng ngực dẹp theo chiều trước sau và nở sang hai bên. Đặc biệt là sự phân hoá xương chi trên và xương chi dưới. ở người tay ngắn hơn chân còn ở vượn ngược lại tay dai hơn chân. ở người khớp vai linh động, xương cổ tay nhỏ, khớp cổ tay cấu tạo kiểu bầu dục, các khớp bàn tay ngón tay linh động ngón cái có khả năng đối diện với các ngón còn lại. Khớp chậu đùi có hố khớp sâu đảm bảo sự vững chắc, các khớp cổ chân bàn chân khá chặt chẽ. Xương chậu nở rộng, xương đùi lớn giúp nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Xương bàn chân, xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm có tác dụng phân tán lực của cơ thể khi đứng cũng như di chuyển. Xương gót lớn phát triển về phía sau.3a * thức ăn chuyển từ dạ dày xuống ruột theo từng đợt từ từ nhờ cơ hoành dạ dày co bớp phối hợp với sự đóng mở của cơ vòng môn vị:
- axit có trong thức ăn ở dạ dày chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây ra phản xạ đóng môn vị đồng thời cx gây phản xạn tiết dịch tụy và dịch mật. dịch tụy và dịch mật có tính kiểm sẽ trung hòa lượng axit có trong thức ăn làm ngừng phản xạ đóng môn vị, môn vị mở ra và thức ăn lại từ dạ dày xuống tá tràng . cứ như vậy, thức ăn từ dạ dày xuống tới ruột từng đợt nhỏ giúp thức ăn trung hòa tính axit, các tuyến tiêu hóa có thời gian tiết enzim để tiêu hóa hết thức ăn ở ruột non và hấp thụ đc các chất dd
b. tế bào hồng cầu k có nhân để giảm bớt sự tiêu tốn năng lượng trong khi hđ, còn tế bào bạch cầu có nhân để tạo ra những kháng thể bảo vệ cơ thể