Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ, alen b
quy định hoa trắng, hai cặp gen alen này nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Cho một cây đậu thân
cao, hoa đỏ dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn thu được các cá thể thế hệ F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao hoa
trắng F1 cho thụ phấn với cây thân thấp hoa đỏ F1, tất cả các hạt thu được đều đem gieo để có thế hệ F2. Giả
sử không xảy ra đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết có bao nhiêu kết luận dưới đây sai ?
I. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về cả 2 cặp gen ở thế hệ lai F2 là 1/9.
II. Tỉ lệ kiểu gen giống kiểu gen thế hệ P thu được ở thế hệ lai F2 là 4/9.
III. Tỉ lệ kiểu hình trội về ít nhất một tính trạng ở thế hệ lai F2 là 4/9.
IV. Tỉ lệ kiểu hình trội có kiểu gen đồng hợp AABB trên số cá thể kiểu hình trội là 0,25.
A. 3. B. 4. C. 2. D. 1.
P: AaBbDd × AaBdDd
Cây cao nhất 120cm, cây thấp nhất 90cm.
F1 - tỉ lệ cây cao 110cm? Có kiểu gen như thế nào?
F1 - tỉ lệ cây cao 100cm? Có kiểu gen như thế nào?
Ở một loài thực vật, gen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen quy định hạt tròn; gen quy định
hạt chín sớm trội hoàn toàn so với alen quy định hạt chín muộn. Cho cây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen tự
thụ phấn đời con thu được 3600 cây, trong đó có 144 cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn. Biết rằng không có
đột biến, hoán vị gen xảy ra ở cả 2 giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, F1 có bao nhiêu cây có kiểu hình
hạt dài, chín muộn?
A. 826 cây. B. 576 cây. C. 628 cây. D. 756 cây.
1. cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li đọc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình A-B-dd từ phép lai AaBbDd x AaBBdd là: A.3/8 B.3/16 C.6/8 D.1/4
2. cho biết gen phân li đọc lập, tác động riêng lẽ các alen trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. thep lí thuyết, phép lai P: AaBbDD x AaBbdd, thu được đời con gồm
A. 9 kiểu gen và 4 kiểu hình B. 18 kiểu gen và 6 kiểu hình
C. 18 kiểu gen và 6 kiểu hình D. 9 kiểu gen và 8 kiểu hình
mong mn giúp mình với ạ.
Ở cà chua gen D quy định màu quả đỏ trội hoàn toàn so với gen d quy định màu quả vàng . Khi cho lai giữa 2 cây cà chua tứ bội thuần chủng quả đỏ với quả vàng thì tỉ kiểu gen và kiểu hình ở F1 và F2 như thế nào ? Nếu cho cây cà chua F1 lai với cây cà chua lưỡng bội quả vàng có kiểu gen dd thì tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình F2 như thế nào ?
Bài 3: Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Cho P: AabbDdEeGG x AabbDdEeGg →F1. Ở F1, tính:
- Tỉ lệ kiểu gen mang 2 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp.
- Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn.
- Tỉ lệ kiểu gen mang 6 alen lặn.
- Tỉ lệ kiểu gen mang 10 alen lặn
Xét phép lai (P) AaBbDdEe x AaBbDdEe. Bốn cặp gen này nằm trên bốn cặp nhiễm sắc thể
thường khác nhau. Nếu các gen đều trội hoàn toàn thì trong số các cá thể có kiểu hình 3 tính trạng trội, 1
tính trạng lặn ở F1 có số cá thể dị hợp tử về 1 trong 4 cặp gen chiếm tỉ lệ
A. 4/27. B. 7/27. C. 2/9. D. 4/9.
8: Cà chua gen A quy định thân đỏ thẫm, gen a quy định thân xanh lục. Đem lai thân đỏ thẫm với thân đỏ thẫm, kiểu gen của cây bố mẹ đem lai là:
A. AA x aa B. Aa x Aa
C. AA x aa D. Aa x AA hoặc AA x AA
9. Gen A quả dài, gen a quả ngắn, đem lai giữa cây quả dài với cây quả ngắn, F1 xuất hiện toàn cây quả dài. Cho F1 nói trên lai phân tích, tỉ lệ phân li ở FB là:
A. 1AA : 1aa B. 1 aa : 1Aa
C. 1 Aa : 1 AA D. 1 AA : 2 Aa : 1 aa
Một cá thể có kiểu gen AaBB được giao phối với cá thể có kiểu gen AABb. Giả sử các cặp alen phân li độc lập, hãy viết ra các kiểu gen có thể có ở đời con và dùng các quy luật xác xuất để tính xác suất cho mỗi kiểu gen