1. Cho phép lai AaBbDd x AaBbDd. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng và nằm trên mỗi NST khác nhau, tính trạng trội là trội hoàn toàn, quá trình phát sinh giao tử xảy ra bình thường theo lý thuyết. Xác định tỷ lệ kiểu gen aaBbDd và kiểu hình aaB-dd ở F1.
2. Ở 1 loài thực vật, tính trạng màu sắc của hoa do 1 gen quy định. Cho các cây hoa vàng (P) giao phấn ngẫu nhiên, thế hệ F1 thu được tỷ lệ 15 cây hoa mày vàng và 1 cây hoa màu xanh. Biết không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Xác định tỷ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
1. Cho phép lai AaBbDd x AaBbDd. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng và nằm trên mỗi NST khác nhau, tính trạng trội là trội hoàn toàn, quá trình phát sinh giao tử xảy ra bình thường theo lý thuyết. Xác định tỷ lệ kiểu gen aaBbDd và kiểu hình aaB-dd ở F1.
---
* Xét các phép lai:
Aa x Aa -> F1: 1/4AA:2/4Aa:1/4aa
Bb x Bb -> F1: 1/4BB:2/4Bb:1/4bb
Dd x Dd ->F1:1/4 DD:2/4Dd:1/4dd
*Tỉ lệ kiểu gen aaBbDd ở F1 là: 1/4 x 2/4 x 2/4= 4/64= 1/16
* Tỉ lệ kiểu hình aaB-dd ở F1 là: 1/4 x 3/4 x 1/4= 3/64
2. Ở 1 loài thực vật, tính trạng màu sắc của hoa do 1 gen quy định. Cho các cây hoa vàng (P) giao phấn ngẫu nhiên, thế hệ F1 thu được tỷ lệ 15 cây hoa mày vàng và 1 cây hoa màu xanh. Biết không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Xác định tỷ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
---
Xét tỉ lệ: 15 vàng: 1 xanh -> 16 tổ hợp F1.
16=4x4 (4=22)
=> Tính trạng màu của hoa chi phối bởi 2 cặp gen. P dị hợp ở 2 cá thể lai về cả 2 cặp gen.
=> P: AaBb (Hoa vàng) x AaBb (Hoa vàng)