Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Đăk Lăk , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 3
Số lượng câu trả lời 45
Điểm GP 3
Điểm SP 51

Người theo dõi (24)

Đang theo dõi (30)

Hà Đức Thọ
Nguyen Thi Mai
Phương Thảo
Lưu Hạ Vy

Câu trả lời:

Tay ethnic minority occupies 1st place in the ethnic minorities of Vietnam. While Viet people have 86% of the population, Tay residents have less than 2%. Their number is estimated at approximately 1.7 million. It is estimated, they are in Vietnam already in the year 500 A.D. This group is divided into the another smaller groups (e.g. Ngan, Phen, Tho, Thu Lao, Pa Di). People inhabit the area mainly in the north-eastern part of northern Vietnam, in the provinces of Cao Bang, Lang Son, Bac Kan, Quang Ninh, Ha Giang, in smaller numbers in Yen Bai and Lao Cai.

The culture of the Tay ethnic group is very rich. Starting with traditional folklore and wedding songs, poems, dances and music. The well-known song is “Hat Luon“, it’s called. duet between lovers. During the year, there are a several festivals and celebrations that have different meanings. They are typical farmers and some traditions have persisted to the present. E.g. long tradition in the cultivation of wet rice, digging irrigation canals, threshing grain rice on wooden racks (Loong). The most famous craft of Tay ethnic minority is weaving brocade of original designs, which are highly prized.

Clothes are not so colorful as with other ethnic minorities. Clothes are made of cotton that is dyed indigo color. There is not so much to see the embroidery or other decorations. Women wear skirts or pants, polo shirt and black scarf, men wear trousers and shirt or T-shirt. Thu Lao ethnic minority wears cone-shaped scarf on their heads and Tho ethnic minority dresses like Thai residents of Mai Chau town.

Dwellings are similar to Thai residents, the house is built on the pillars. They use the tiles, straw or palm leaf for building the roof and wood or bamboo for walls. The villages are often built in the foothills and are often named according to mountains, rivers or fields that are located here. Villages are often large and have dozens of homes at once.

Câu trả lời:

1 Kinh tế :

* Nông nghiệp :

-Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng .Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng .

-Đặt cơ quan chuyên trách nông nghiệp như Khuyến nông sứ , Hà đê sứ , Đồn điền sứ .Chia ruộng đất theo phép quân điền .

-Cấm giết trâu bò , cấm điều phu vào lúc gặt , cấy .

Nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển .

* Công thương nghiệp :

-Nghề thủ công truyền thống phát triển như kéo tơ, dệt lụa , làm đồ gốm, rèn sắt , nhiều làng thủ công ra đời . Thăng Long có 36 phường thủ công .

Các làng thủ công chuyên nghiệp , và phường thủ công chuyên nghiệp ra đời như đồ gốm Bát Tràng ;đúc đồng ở Đại Bái ; rèn sắt ở Văn Chàng ; dệt vải lụa ở Nghi Tâm ; làm giấy ởYên Thái; phường Hàng Đào nhuộm điều .

-Xưởng thủ công nhà nước gọi là Bách tác sản xuất đồ dùng cho nhà vua , vũ khí . đóng thuyền , đúc tiền đồng .

-Buôn bán: khuyến khích lập chợ mới , buôn bán với người nước ngòai ở Vân Đồn , Vạn Ninh ( Quảng Ninh ), Hội Thống ( Nghệ An), Lạng Sơn , Tuyên Quang

-Với chính sách và biện pháp tích cực của nhà nước , nhân dân cần cù lao động , nên kinh tế phục hồi và phát triển.

2. Pháp luật:

-Vua Lê Thánh Tông cho soạn bộ luật Hồng Đức ( Quốc triều hình luật) : bảo vệ vua, hòang tộc , quan lại, giai cấp thống trị ….bảo vệ chủ quyền quốc gia

- Có điểm tiến bộ bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và phát triển kinh tế .

3. Giáo dục .

Nhà Lê rất quan tâm đến giáo dục , đào tạo nhân tài thể hiện ở :

- Dựng lại Quốc Tử Giám ở Thăng Long ; mở trường các lộ ; mọi người đều có thể học và đi thi .

- Tuyển chọn người có tài , có đạo đức để làm thày giáo

- Học đạo nho, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn.

- Mở khoa thi để chọn người tài ra làm quan .

- Đỗ tiến sĩ được vua ban mũ , áo , phẩm tước , vinh quy bái tổ , khắc tên vào bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám .)

- Cách lấy rộng rãi, cách chọn người công bằng .

4. Văn học , nghệ thuật :

a. Văn học : có nội dung yêu nước, thể hiên niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng

*Văn thơ chữ Hán:

+Nguyễn Trãi có Quân Trung Từ Mệnh Tập ; Bình Ngô Đại Cáo

+Lê Thánh Tông với Quỳnh Uyển cửu ca.

*Văn thơ chữ Nôm :

+ Quốc Âm thi tập của Nguyễn Trãi .

+ Hồng Đức Quốc Am thi tập của Lê Thánh Tông .

b. Nghệ thuật :

-Sân khấu có ca , múa , nhạc, chèo.

-Lương Thế Vinh soạn bộ Hỉ phường phả lục. Nêu nguyên tắc hát múa .

- Kiến trúc: cung điện Lam Kinh … phong cách đồ sộ , kỹ thuật điêu luyện .

5. Khoa học :

- Sử học : Đại Việt sử kí ( 10 quyển ) của Lê văn Hưu ;Đại Việt Sử Ký Toàn Thư của Ngô Sĩ Liên, Lam Sơn thực lục của Ngô Sĩ Liên , Hòang Triều Quan Chế .

-Địa lý : Hồng Đức bản đồ (Lê Thánh Tông); Dư Địa Chí ( Nguyễn Trãi) , An Nam hình thăng đồ …..

-Y học : Bản thảo thực vật toát yếu (Phan Phu Tiên) .

-Toán học : Đại Thành tóan pháp(Lương Thế Vinh); Lập thành tóan pháp(Vũ Hữu).