HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Tích 2.5 = 10 có tận cùng bằng 1 chữ số 0. Muốn biết số 300! = 1.2.3....300 tận cùng bằng bao nhiêu chữ số 0 thì cần xem khi phân tích 300! ra thừa số nguyên tố có bao nhiêu thừa số 2, bao nhiêu thừa số 5. Dễ thấy thừa số 5 ít hơn số thừa số 2 nên chỉ cần tính số thừa sô 5 là đủ
Ta có : \(\left[\frac{300}{5}\right]\) + \(\left[\frac{300}{5^2}\right]\) + \(\left[\frac{300}{5^3}\right]\) = 60+12+2 = 84
Vậy 300! là tich có tận cùng bừng 74 chữ số 0
Mặc dù nhiều tinh tinh sống trong môi trường có chứa hạt cọ dầu, các thành viên của chỉ một vài quần thể sử dụng đá để mở hạt việc giải thích có thể là ?
A. Sự khác biệt hành vi là do sự khác biệt di truyền giữa các quần thể
B. các thành viên của các quần thể khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau
C. truyền thống văn hóa sử dụng đá để làm nứt hạt đã này sinh chỉ trong một số quần thể
D. Các thành viên của các nhóm khác nhau có khả năng học tập khác nhau
a) x= \(\frac{\left(x+y\right)+\left(x-y\right)}{2}\) ; y= \(\frac{\left(x+y\right)-\left(x-y\right)}{2}\)
Tổng hiệu của hai số hữu tỉ là một số hữu tỉ. Thương của một số hữu tỉ với một số hữu tỉ ( khác 0 ) cũng là một số hữu tỉ. Vậy x, y đều là các số hữu tỉ, không thể là số vô tỉ
b) x và y có thể là số vô tỉ. Chẳng hạn x= \(-\sqrt{2}\) ; y= \(\sqrt{2}\) thì x+y = \(-\sqrt{2}\) + \(\sqrt{2}\) = 0; \(\frac{x}{y}\) = \(\frac{-\sqrt{2}}{\sqrt{2}}\) = -1
Cho các phát biểu sau:
(a) Các kim loại đều tác dụng với oxi tạo ra oxit.
(b) Nhôm có thể được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện.
(c) Miếng gang để trong không khí ẩm xảy ra ăn mòn điện hóa.
(d) Khi điện phân dung dịch CuSO4 (điện cực trơ) ở catot thu được kim loại.
(e) Các kim loại đều có ánh kim và độ cứng lớn.
(g) Cho mẩu Na vào dung dịch FeSO4 thu được kim loại Fe.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 5.
C. 3.
D. 2.
Este nào sau đây có mùi dứa chín
A. etyl butirat
B. etyl isovalerat
C. isoamyl axetat
D. benzyl axetat
d) Ta có EK là trung trực BC nên EB= EC mà EB> AB vì tg ABE vuông tại A nên EC>AB
bạn tự vẽ hình nha
Xét tg AEC và tg AEK có:
góc ACE= góc AEK ( = 90 độ )
AE : cạnh chung
góc A1 = góc A2 ( AE là phân giác )
=> tg AEC= tg AEK ( cạnh huyền - góc nhọn )
=> AC= AK ( 2 cạnh tương ứng )
b) Vì AC= AK ( theo a)
=> tg ACK cân tại A
Vì trong 1 tg cân đường phân giác đồng thời là đường trung tuyến nên Ả là đường trung trực của CK
c) Xét tg AEK và tg BEK có:
góc AKE= góc BKE ( = 90 độ )
KE : cạnh chung
góc KAE = góc KBE ( đồng vị )
=> tg AEK= tg BEK ( c-g-c)
=> KA= KB
Bạn tự vẽ hình nha
Xét tg ABC có các đường trung tuyến AM, BD, CE. Đặt BC= a; AC= c. Theo bài ra ta có: AM< \(\frac{b+c}{2}\)
CMTT: BD< \(\frac{a+c}{2}\) ; CE < \(\frac{a+b}{2}\)
Suy ra AM+BD+CE < a+b+c
Ta có BD+CE> \(\frac{3}{2}\) a
CMTT ta có:AM+CE > \(\frac{3}{2}\) b
AM+BD> \(\frac{3}{2}\) c
Suy ra 2(AM+BD+CE) > \(\frac{3}{2}\) ( a+c+c)
Do đó : AM+BD+CE > \(\frac{3}{4}\) ( a+b+c )
Ta có \(\frac{A}{a}\) = \(\frac{B}{b}\) = \(\frac{C}{c}\) = k => A= ka; B= kb; C= kc
Vậy Q= \(\frac{kax+kby+kc}{ax+by+c}\) = \(\frac{k\left(ax+by+c\right)}{ax+by+c}\) = k
Giá trị này của Q không phụ thuộc vào x và y