Tổng kết về từ vựng (Tiếp theo)

Nội dung lý thuyết

I. Từ tượng thanh và tượng hình

1. Khái niệm 

- Từ tượng thanh gồm các từ ngữ dùng để mô phỏng theo âm thanh phát ra trong tự nhiên hoặc âm thanh của con người.

- Từ tượng hình là các từ gợi tả, mô phỏng theo hình dáng, trạng thái của sự vật.

2. Ví dụ

VD1: Tìm những tên loại vật là từ tượng thanh.

Trả lời: Bò, tắc kè, (chim) cu,...

VD2: Xác định từ tượng hình và xác định giá trị của chúng trong đoạn trích sau:

Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối đuôi nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.

Trả lời:

- Các từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.

- Những từ này có tác dụng mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động.

@179587@@179679@

II. Một số phép tu từ vựng

1. Khái niệm so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.

- So sánh: Là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

- Ẩn dụ: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Nhân hóa: Nhân hóa là biện pháp  tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

- Hoán dụ: Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Nói quá: Là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

- Nói giảm, nói tránh: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.

- Điệp ngữ: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc... và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản.

- Chơi chữ: Là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn và thú vị

2. Ví dụ

Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghê thuật độc đáo của những câu thơ sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du):

a)                                                     Thà rằng liều một thân con,

Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.

b)                                                     Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

            Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,

Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

c)                                                      Làn thu thủy nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

                  Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai.

d)                                                      Gác kinh viện sách đôi nơi,

Trong gang tấc lại gấp mười quan san.

e)                                                      Có tài mà cậy chi tài,

Chữ tài liền với chữ tai một vần. 

Trả lời:

a) Phép ẩn dụ: từ hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều và cuộc đời của nàng, từ cây, lá dùng để chỉ gia đình Thúy Kiều và cuộc sống của họ. Ý nói Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình.

b) Phép so sánh: so sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.

c) Phép nói quá: Thúy Kiều đẹp đến mức Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Thúy Kiều không chỉ đẹp mà còn có tài: Một hai nghiêng nước nghiêng thành - Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Bằng biện pháp nói quá, Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.

d) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thúy Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san. Bằng lối nói quá, Nguyễn Du cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thúc Sinh và Thúy Kiều.

e) Phép chơi chữ: taitài.   

VD2: Vận dụng kiến thức đã học về một số biện pháp tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:

a)                                            Còn trời còn nước còn non,

                                               Còn cô bán rượu anh còn say sưa.

(Ca dao)

b)                                            Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

                                                Voi uống nước, nước sống phải cạn.

(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)

c)                                             Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

                                                Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

                                                 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

d)                                              Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

e)                                               Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.

                                                                                                       (Nguyễn Khoa Điềm,

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Trả lời:

a) Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa). Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say sưa, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ mà kín đáo.

b) Tác giả dùng phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.

c) Nhờ phép so sánh mà tác giả đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dười đêm trăng (trăng rất sáng khiến cảnh vật hiện rõ đường nét).

d) Phép nhân hóa: nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm tri kỉ. Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.

e) Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.

@179742@@179798@