Hướng dẫn soạn bài Nhân hóa

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
3 coin

 

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Thế nào là nhân hóa.

a) Tìm phép nhân hoá trong đoạn thơ sau:

 

Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa)
Gợi ý: Nhớ lại những kiến thức đã được học về nhân hoá ở Tiểu học để xác định hình ảnh nhân hoá trong đoạn thơ.
– “trời” được nhân hoá: ông trời, mặc áo giáp, ra trận;
– cây mía được nhân hoá: múa gươm;
– đàn kiến được nhân hoá: hành quân.
b) So sánh các sự vật trong những câu sau với các sự vật được miêu tả ở đoạn thơ của Trần Đăng Khoa và rút ra tác dụng của phép so sánh.      
– Bầu trời đầy mây đen.
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.
– Kiến bò đầy đường.
Gợi ý: Những câu văn trên không sử dụng phép nhân hoá, cho nên, dù có cùng một nội dung sự vật như đoạn thơ của Trần Đăng Khoa nhưng không có tính gợi cảm, không thể hiện được một cách sinh động hình ảnh các sự vật trong cơn mưa, không thể hiện được cái nhìn ngộ nghĩnh, hồn nhiên mà tinh tế của trẻ thơ; các sự vật mất đi sự gần gũi với con người,…

2. Các kiểu nhân hoá

a) Những sự vật nào được nhân hoá trong các câu dưới đây:
(1) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. 
                             (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
(2) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
                              (Thép Mới)
(3) Trâu ơi, ta bảo trâu này
      Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
                              (Ca dao)
Gợi ý: Các sự vật được nhân hoá trong các câu là: Miệng, tai, mắt, chân, tay  (1); tre (2); trâu (3).
b) Dựa vào các từ in đậm trên, hãy phân biệt các kiểu so sánh.
Gợi ý: Dùng từ ngữ vốn để gọi người để gọi vật (lão, bác, cô, cậu, người, ai); xem vật như người để trò chuyện, xưng hô(ơi) là ba kiểu nhân hoá thường gặp.

.

Khách