Câu nghi vấn (tiếp theo)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Những chức năng khác

1. Ví dụ

Đọc các đoạn trích sau:

a)                                           Năm nay đào lại nở,

                                              Không thấy ông đồ xưa.

                                              Những người muôn năm cũ,

                                              Hồn ở đâu bây giờ?

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

b) Cai lệ không để cho chị Dậu được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

c) Đê vỡ rồi!…Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.

- Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

Câu hỏi

- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

- Câu nghi vấn trong những đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì để làm gì?

- Nhận xét về dấy kết thúc trong những câu nghi vấn trên. (Có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?).

Trả lời:

- Các câu nghi vấn: 

+ Ví dụ (a) - Hồn ở đâu bây giờ?

+ Ví dụ (b) - Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

+ Ví dụ (c) - Có biết không?…Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

+ Ví dụ (d) - Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

+ Ví dụ (e) - Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:

+ Ví dụ (a): Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ.

+ Ví dụ (b) và (c): Đe doạ. 

+ Ví dụ (d): Khẳng định.

+ Ví dụ (e): Bộc lộ sự ngạc nhiên.

- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.

2. Ví dụ 2

Đọc những đoạn trích sau:

a) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngầmn ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

(Sọ Dừa)

b) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lầnn trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

(Ngô Văn Phú, Lũy làng)

c) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:

- Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

(Em bé thông minh)

Câu hỏi.

- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

- Những câu nghi vấn đó dùng để làm gì?

Trả lời:

- Các câu nghi vấn:

+ Ví dụ (a): Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?.

+ Ví dụ (b): Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?.

+ Ví dụ (c): “Thằng bé kia, mày có việc gì?” ; “ Sao lại đến đây mà khóc?”.

+ Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.

- Những câu nghi vấn này dùng để:

+ Ví dụ (a): Thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.

+ Ví dụ (b): Mang ý khẳng định.

+ Ví dụ (c): Cả hai câu đều dùng để hỏi.

@229459@@229408@

II. Ghi nhớ

1. Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,... và không yêu cầu người đối thoại trả lời.

2. Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

@229286@@229344@