Câu cầu khiến

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

1. Ví dụ 1

a) Ông lão chào con cá và nói:

- Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng.

Con cá trả lời:

- Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.

(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

b) Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thủy.

- Đi thôi con.

(Theo Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)

Câu hỏi:

- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cầu khiến? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến?

- Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?

Trả lời:

- Các câu: “Thôi đừng lo lắng.”; “Cứ về đi.”;  “Đi thôi con.”, là những câu cầu khiến vì có chứa các từ mang nghĩa yêu cầu, sai khiến: đừng, đi, thôi.

Những câu cầu khiến trên dùng để:

+ "Thôi đừng lo lắng": Khuyên bảo.

+ "Cứ về đi": Yêu cầu.

+ "Đi thôi con": Yêu cầu.

2. Ví dụ 2

Đọc những câu sau và trả lời câu hỏi.

a) - Anh làm gì đấy?

 - Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá.

b) Đang ngồi viết thư, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào:

- Mở cửa!

Câu hỏi:

- Cách đọc câu “Mở cửa!” trong (b) có khác gì với cách đọc câu “Mở cửa!” trong (a)?

- Câu “Mở cửa!” trong (b) dùng để làm gì, khác với câu “Mở cửa!” trong (a) ở chỗ nào?

Trả lời:

- Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (b), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến (khác với câu “Mở cửa!” trong (a) – câu trần thuật, đọc với giọng đều hơn).

- Trong (a), câu “Mở cửa!” dùng để trả lời cho câu hỏi trước đó. Trái lại, trong (b), câu “Mở cửa!” dùng để yêu cầu, sai khiến.

@229662@@229740@

II. Ghi nhớ

1. Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,... đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,...

2. Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

@229510@@229601@