Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Nếu số tự nhiên a chia hết cho số tự nhiên b thì ta nói a là bội của b, còn b là ước của a.
Tập hợp các ước của a được kí hiệu là Ư(a).
Tập hợp các bội của a được kí hiệu là B(a).
Ví dụ 1. Tìm Ư(12) và B(5).
Giải:
+ Ư(12) = {1; 2; 3; 4; 6; 12}.
+ B(5) = {0; 5; 10; 15; 20; ...}.
Chú ý:
Muốn tìm các ước của số tự nhiên a (a > 1), ta có thể lần lượt chia a cho các số tự nhiên từ 1 đến a để xét xem a chia hết cho những số nào, khi đó các số ấy là ước của a.
Ví dụ 2. Để tìm các ước của 10, ta lấy 10 chia cho các số từ 1 đến 10. Ta thấy 10 chỉ chia hết cho các số 1, 2, 5, 10 nên Ư(10) = {1; 2; 5; 10}.
Muốn tìm các bội của số tự nhiên a khác 0, ta có thể nhân a lần lượt với 0, 1, 2, 3, ...
Ví dụ 3. Hãy tìm các tập hợp sau:
a) B(6);
b) B(11).
Giải:
a) Lần lượt nhân 6 với 0, 1, 2, 3, 4, ... ta được B(6) = {0; 6; 12; 18; 24; ...}.
b) Lần lượt nhân 11 với 0, 1, 2, 3, 4, ... ta được B(11) = {0; 11; 22; 33; 44; ...}.
Chú ý: Bội của a có dạng tổng quát là a.k với k \(\in \mathbb{N}\). Ta có thể viết: B(a) = {a.k| k \(\in \mathbb{N}\)}.