Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácỞ các bài học trước, ta đã học công thức tính diện tích của tam giác và của các tứ giác đặc biệt: hình chữ nhật, hình thang, hình bình hành, hình thoi.
Câu hỏi đặt ra là: Vậy với một đa giác bất kì, ta có thể tính diện tích của nó như thế nào?
Thông thường, để tính diện tích một đa giác, ta có thể thực hiện theo các phương pháp:
Ví dụ: Tính diện tích đa giác \(ABCDEGHI\) sau, coi mỗi ô vuông nhỏ có cạnh bằng 1.
Lời giải:
Để tính diện tích đa giác \(ABCDEGHI\), ta chia nó thành 3 phần: tam giác \(AHI\), hình chữ nhật \(ABGH\) và hình thang vuông \(CDEG\).
Xét tam giác \(AHI\), ta có:
\(\Rightarrow S_{AHI}=\dfrac{1}{2}AH.IK=\dfrac{1}{2}.14.6=42\) (đơn vị diện tích).
Xét hình chữ nhật \(ABGH\) có:
\(\Rightarrow S_{ABGH}=AB.BG=14.6=84\) (đơn vị diện tích).
Xét hình thang vuông \(CDEG\) có:
\(\Rightarrow S_{CDEG}=\dfrac{1}{2}\left(CG+DE\right).CD=\dfrac{1}{2}\left(10+6\right).4=32\) (đơn vị diện tích).
Vậy, diện tích đa giác \(ABCDEGHI\) là:
\(S_{ABCDEGHI}=S_{AHI}+S_{ABGH}+S_{CDEG}=42+84+32=158\) (đơn vị diện tích).