Nội dung lý thuyết
Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
GT | \(\Delta ABC\) ; \(\Delta A'B'C'\) \(\dfrac{A'B'}{AB}=\dfrac{B'C'}{BC}=\dfrac{A'C'}{AC}\) |
KL | \(\Delta A'B'C'\) đồng dạng với \(\Delta ABC\) |
Chứng minh:
Đặt trên tia \(AB\) đoạn thẳng \(AM=A'B'\). Qua \(M\) kẻ \(MN\)//\(BC\) (\(N\in AC\))
Vì \(MN\)//\(BC\) nên \(\Delta AMN\) đồng dạng với \(\Delta ABC\)
Suy ra \(\dfrac{AM}{AB}=\dfrac{AN}{AC}=\dfrac{MN}{BC}\)
Mặt khác do \(AM=A'B'\) \(\Rightarrow\) \(\dfrac{AM}{AB}=\dfrac{A'B'}{AB}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{A'B'}{AB}=\dfrac{AN}{AC}=\dfrac{MN}{BC}\)
Lại có: \(\dfrac{A'B'}{AB}=\dfrac{B'C'}{BC}=\dfrac{A'C'}{AC}\) (gt)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{MN}{BC}=\dfrac{B'C'}{BC}\Rightarrow MN=B'C'\) và \(\dfrac{AN}{AC}=\dfrac{A'C'}{AC}\Rightarrow AN=A'C'\)
Từ đó ta suy ra \(\Delta AMN\) và \(\Delta A'B'C'\) có ba cạnh bằng nhau từng đôi một
Do đó: \(\Delta AMN=\Delta A'B'C'\) (c.c.c)
Vì \(\Delta AMN\) đồng dạng với \(\Delta ABC\) nên \(\Delta A'B'C'\) đồng dạng với \(\Delta ABC\).
Chú ý: Khi kí hiệu hai tam giác đồng dạng, ta cần viết đúng thứ tự các đỉnh sao cho các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ với nhau.
Ví dụ: +) Nếu \(\Delta MNP\) và \(\Delta DEF\) có \(\dfrac{MN}{DE}=\dfrac{NP}{EF}=\dfrac{MP}{DF}\) thì ta nói \(\Delta MNP\) đồng dạng với \(\Delta DEF\);
+) Nếu \(\Delta HIK\) và \(\Delta H'K'I'\) có \(\dfrac{HI}{H'K'}=\dfrac{IK}{K'I'}=\dfrac{HK}{H'I'}\) thì \(\Delta HIK\) đồng dạng với \(\Delta H'K'I'\);
+) Nếu \(\Delta RSK\) và \(\Delta PQM\) có \(\dfrac{RS}{MP}=\dfrac{RK}{PQ}=\dfrac{KS}{MQ}\) thì \(\Delta RSK\) đồng dạng với \(\Delta PMQ\).
Ví dụ 1: \(\Delta ABC\) và \(\Delta DFE\) có các cạnh như sau:
Ta thấy: \(\dfrac{AB}{DF}=\dfrac{4}{2}=2\) ; \(\dfrac{AC}{DE}=\dfrac{6}{3}=2\) ; \(\dfrac{BC}{EF}=\dfrac{8}{4}=2\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{AB}{DF}=\dfrac{AC}{DE}=\dfrac{BC}{EF}\)
Suy ra \(\Delta ABC\) đồng dạng với \(\Delta DFE\).
Ví dụ 2: Cho các cặp tam giác có độ dài lần lượt như sau. Hỏi cặp nào là cặp tam giác đồng dạng?
a) \(3cm,5cm,7cm\) và \(9cm,15cm,21cm\).
b) \(4cm,6cm,7cm\) và \(2cm,3cm,4cm\).
Giải:
a) Xét các cạnh của 2 tam giác đã cho, ta thấy: \(\dfrac{3}{9}=\dfrac{5}{15}=\dfrac{7}{21}=\dfrac{1}{3}\)
Suy ra các cạnh của tam giác thứ nhất tỉ lệ với các cạnh của tam giác thứ hai
Nên 2 tam giác trên là hai tam giác đồng dạng.
b) Xét các cạnh của hai tam giác đã cho, ta thấy: \(\dfrac{4}{2}=\dfrac{6}{3}\ne\dfrac{7}{4}\)
Suy ra 2 tam giác trên không đồng dạng với nhau.
Ví dụ 3: Cho \(\Delta ABC\) đồng dạng với \(\Delta A'B'C'\). Biết rằng 3 cạnh của \(\Delta ABC\) lần lượt là \(AB=5cm\), \(BC=12cm\), \(AC=15cm\) và chu vi \(\Delta A'B'C'\) là \(24cm\). Tính độ dài các cạnh của \(\Delta A'B'C'\)?
Giải:
Ta có: Chu vi \(\Delta ABC\) là: \(P_{\Delta ABC}=5+12+15=32\left(cm\right)\)
Có \(\dfrac{P_{\Delta A'B'C'}}{P_{\Delta ABC}}=\dfrac{24}{32}=\dfrac{3}{4}\) suy ra \(\Delta A'B'C'\) đồng dạng với \(\Delta ABC\) theo tỉ số \(\dfrac{3}{4}\)
Do đó \(\dfrac{A'B'}{AB}=\dfrac{B'C'}{BC}=\dfrac{A'C'}{AC}=\dfrac{3}{4}\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{A'B'}{5}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow A'B'=\dfrac{15}{4}\left(cm\right)\\\dfrac{B'C'}{12}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow B'C'=9\left(cm\right)\\\dfrac{A'C'}{15}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow A'C'=\dfrac{45}{4}\left(cm\right)\end{matrix}\right.\)
Ví dụ 4: Cho \(\Delta ABC\) có \(AC=4\). Trên tia \(BC\) và \(AC\) lần lượt lấy các điểm \(D,E\) sao cho \(DE\)//\(AB\) và \(EC=6\). Đặt \(AB=x,DE=y\). Chứng minh \(\Delta CAB\) và \(\Delta CED\) đồng dạng?Tính tỉ số \(\dfrac{x}{y}\)?
Giải:
Ta có: \(D\in BC,E\in AC\) và \(DE\)//\(BC\) nên theo hệ quả của định lí Ta-lét ta có: \(\dfrac{AC}{CE}=\dfrac{BC}{CD}=\dfrac{AB}{DE}\)
Suy ra \(\Delta CAB\) đồng dạng với \(\Delta CED\) (Đpcm)
Do \(\dfrac{AC}{CE}=\dfrac{BC}{CD}=\dfrac{AB}{DE}\)
\(\Rightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{4}{6}=\dfrac{2}{3}\)
Vậy \(\dfrac{x}{y}=\dfrac{2}{3}\).
Ví dụ 5: Tứ giác \(ABCD\) có \(AB=9cm\), \(BC=20cm\), \(CD=25cm\), \(AD=12cm\), \(BD=15cm\). Hỏi \(ABCD\) là hình gì?
Giải:
Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta BDC\) có:
\(\dfrac{AB}{BD}=\dfrac{9}{15}=\dfrac{3}{5}\) ; \(\dfrac{AD}{BC}=\dfrac{12}{20}=\dfrac{3}{5}\) ; \(\dfrac{BD}{DC}=\dfrac{15}{25}=\dfrac{3}{5}\)
\(\Rightarrow\) \(\dfrac{AB}{BD}=\dfrac{AD}{BC}=\dfrac{BD}{DC}\)
\(\Rightarrow\) \(\Delta ABD\) đồng dạng với \(\Delta BDC\)
Suy ra \(\widehat{ABD}=\widehat{BDC}\) (hai góc tương ứng) mà hai góc này so le trong
\(\Rightarrow\) \(AB\)//\(CD\) nên \(ABCD\) là hình thang
Mặt khác ta có: \(AB^2+AD^2=9^2+12^2=225=15^2=BD^2\)
Suy ra \(\Delta ABD\) vuông tại \(A\)
Khi đó hình thang \(ABCD\) có \(\widehat{A}=90^0\) suy ra \(ABCD\) là hình thang vuông.
Ví dụ 6. Một tam giác có cạnh nhỏ nhất là 8, hai cạnh còn lại là x và y (x<y). Tam giác thứ hai có cạnh lớn nhất là 27, hai cạnh còn lại cũng là x và y. Tính x và y để hai tam giác đó đồng dạng?
Giải:
Tam giác thứ nhất có các cạnh lần lượt là: \(8< x< y\)
Tam giác thứ hai có các cạnh lần lượt là: \(x< y< 27\)
Để hai tam giác trên đồng dạng thì \(\dfrac{8}{x}=\dfrac{x}{y}=\dfrac{y}{27}\)
Khi đó ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}x^2=8y\\xy=8.27\end{matrix}\right.\)
Do đó: \(x^2=8y=8.\dfrac{8.27}{x}\) \(\Rightarrow x^3=8.8.27=64.27=\left(4.3\right)^3=12^3\)
\(\Rightarrow x=12\) \(\Rightarrow y=18\)
Vậy \(x=12,y=18\) thì hai tam giác đã cho đồng dạng.