Nội dung lý thuyết
- Bệnh hại cây trồng là trạng thái không bình thường của cây về chức năng sinh lí, cấu tạo và hình thái do:
+ Tác động của điều kiện ngoại cảnh không phù hợp hoặc sinh vật gây ra.
+ Làm giảm năng suất và phẩm chất của cây trồng.
- Có hai nhóm nguyên nhân gây bệnh cho cây trồng:
+ Sinh vật (gây ra bệnh do sinh vật).
+ Điều kiện ngoại cảnh bất lợi (gây ra bệnh sinh lí).
a. Do sinh vật gây hại
- Các sinh vật gây bệnh cho cây trồng, bao gồm:
+ Nấm.
+ Vi khuẩn.
+ Virus.
+ Tuyến trùng.
- Đặc điểm:
+ Bệnh có khả năng lây lan.
+ Nguồn bệnh có thể:
Tồn tại trên cây, trong đất và các kí chủ khác trên đồng ruộng.
Truyền bệnh thông qua vật trung gian.
b. Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi
- Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi của môi trường:
+ Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp.
+ Ngập úng.
+ Khô hạn.
+ Thiếu hoặc thừa dinh dưỡng.
+ Chất độc, khí độc,…
→ Gây ra bệnh sinh lí cho cây trồng.
- Đặc điểm:
+ Bệnh không có tính lây lan.
+ Không có nguồn bệnh tích lũy trên đồng ruộng.
+ Là điều kiện thuận lợi cho các bệnh do sinh vật phát sinh, phát triển, gây hại.
- Những biểu hiện về hình thái bên ngoài của bộ phận cây bị bệnh có thể quan sát được gọi là triệu chứng.
- Các triệu chứng của cây bị bệnh gồm:
+ Vết đốm:
Đốm sọc.
Đốm tròn,…
+ Biến màu:
Loang lổ.
Vàng, trắng, đỏ, đen, nâu,…
+ Biến dạng cây:
Lùn thấp.
Cao vổng lên.
Xoăn lá,…
+ Héo rũ toàn cây hoặc héo bộ phận.
+ Thối hỏng hoặc khô cứng củ, quả, rễ non, thân mềm,…
+ U, bướu, đám sưng, chảy mủ, lở, loét trên các bộ phận cây,…
- Quá trình xâm nhiễm của sinh vật gây bệnh cho cây trồng trải qua các giai đoạn:
+ Xâm nhập.
+ Ủ bệnh.
+ Phát triển bệnh.
- Sự phát sinh, phát triển của bệnh do sinh vật chỉ có thể xảy ra khi có đầy đủ 3 điều kiện cơ bản sau:
+ Có sinh vật gây bệnh đạt số lượng nhất định.
+ Có cây kí chủ đang ở giai đoạn mẫn cảm bệnh.
+ Có điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…) phù hợp cho sinh vật gây bệnh phát triển.
- Nguyên nhân:
+ Bệnh do nấm Pyricularia oryzae gây ra.
+ Nấm bệnh gây hại trên:
Lá.
Thân.
Cổ bông.
Cổ gié.
Hạt lúa.
- Triệu chứng:
+ Trên lá, ban đầu vết bệnh rất nhỏ, sau đó lớn dần và có hình thoi, ở giữa bị hoại tử và khô xám.
+ Khi bệnh nặng, vết bệnh lan ra làm cho toàn bộ lá bị “cháy”.
+ Bệnh tấn công trên cổ bông và cổ gié lúa, làm cho bông hoặc gié bị khô và gãy.
- Điều kiện phát sinh, phát triển:
+ Bệnh phát triển mạnh.
+ Gây hại nặng khi thời tiết mát, độ ẩm cao, nhiều mây, âm u, ít nắng, đêm có sương mù nhiều.
+ Gieo sạ dày.
+ Bón thừa đạm,...
- Biện pháp phòng trừ:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp.
- Lưu ý:
+ Không gieo sạ quá dày.
+ Không bón thừa đạm.
+ Tăng cường bón phân kali.
+ Khi thấy bệnh chớm xuất hiện thì:
Ngừng bón phân đạm và phun thuốc trừ bệnh.
Phun lại sau 5 - 7 ngày nếu bệnh nặng.
- Nguyên nhân:
+ Bệnh do virus xoăn vàng lá TYLCV (Tomato yellow leaf curl virus) gây ra.
+ Virus tồn tại bên trong cây, lan truyền từ cây này sang cây khác chủ yếu nhờ:
Bọ phấn, bọ trĩ.
Qua vết thương cơ giới.
- Triệu chứng:
+ Lá bị xoăn, xuất hiện đầu tiên từ lá ngọn.
+ Lá bị đốm vàng.
+ Thân thấp lùn, phình to.
- Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh:
+ Điều kiện thời tiết nóng, ẩm thuận lợi cho bọ phấn, bọ trĩ phát triển, làm cho bệnh lây lan mạnh.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Dùng giống kháng virus TYLCV.
+ Nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu huỷ.
+ Luân canh nghiêm ngặt:
Không luân canh với các cây cùng họ như ớt, cà, khoai tây,...
+ Vệ sinh đồng ruộng.
+ Trừ cỏ dại.
+ Diệt trừ sinh vật trung gian truyền bệnh là bọ phấn, bọ trĩ.
- Nguyên nhân:
+ Bệnh vàng lá gân xanh (bệnh greening) do vi khuẩn Liberobacter asiaticum sống trong mạch dẫn của cây:
Làm tắc nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng.
Làm cây sinh trưởng, phát triển kém.
+ Bệnh lây truyền qua rầy chổng cánh và mắt ghép.
- Triệu chứng:
+ Phiến lá hẹp, có màu vàng nhưng gân lá vẫn còn màu xanh.
+ Lá mọc thẳng đứng như tai thỏ, khoảng cách giữa các lá ngắn.
+ Quả nhỏ, dị hình.
+ Hạt bị lép, màu nâu.
- Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh:
+ Vào mùa mưa, thời tiết ẩm và ấm, rầy chổng cánh phát triển mạnh làm cho bệnh lây lan nhanh.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Trồng cây sạch bệnh, mật độ hợp lí.
+ Tỉa cành, tạo tán thông thoáng.
+ Cắt bỏ các cành bị bệnh nặng đem tiêu hủy.
+ Bón phân hợp lí.
+ Trồng xen ổi với cam để xua đuổi rầy chổng cánh.
+ Diệt trừ sinh vật trung gian truyền bệnh là rầy chổng cánh.
+ Sử dụng thuốc kháng sinh tetracycline để chữa bệnh.
- Nguyên nhân:
+ Tuyến trùng (Meloidogyne spp., Pratylenchus spp., Xiphinema spp.) chích hút, bơm độc tố vào rễ:
Làm rễ bị nghẽn mạch, phồng to.
Giảm khả năng hấp thu nước và dưỡng chất.
→ Khiến cây sinh trưởng và phát triển kém.
+ Đồng thời, tuyến trùng gây ra các vết thương ở rễ tạo điều kiện cho nấm bệnh, virus, vi khuẩn xâm nhập gây bệnh chết nhanh, chết chậm,… trên cây hồ tiêu.
- Triệu chứng:
+ Cây sinh trưởng kém, cằn cỗi; hệ rễ kém phát triển, có các khối u sần.
+ Lá bị vàng từ dưới gốc lên trên, làm cây bị héo.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Đào mương thoát nước để hạn chế tuyến trùng lây lan.
+ Tăng cường bón vôi, bón phân hữu cơ hoai mục.
+ Tránh làm tổn thương rễ.
+ Dùng cây có tính kháng tuyến trùng như:
Lá cây cúc vạn thọ.
Hạt cây thầu dầu.
Hạt cây củ đậu.
Rễ cây ruốc cá,…
→ Ủ gốc để diệt tuyến trùng.
+ Dùng thuốc hóa học đặc trị trừ tuyến trùng.