Đối chiếu: Điều em đã dự đoán khi đọc phần (2) của văn bản có phù hợp với điều được các nhân vật khám phá ở đây không?
Thay trong mỗi câu sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:
a. Hương Sơn là một (danh thắng, địa danh, địa điểm) được nhiều bạn bè quốc tế biết đến.
b. Bài đọc “Kì lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ” đã giúp em (thám hiểm, khám phá, thăm dò) bao điều mới lạ.
c. Cu-ba là một đất nước có (cảnh trí, cảnh sắc, cảnh quan) tươi đẹp.
d. Mùa xuân, hồ I-xức-kun thu hút rất nhiều (du khách, thực khách, hành khách) tới thăm.
a. Hương Sơn là một địa danh được nhiều bạn bè quốc tế biết đến.
b. Bài đọc “Kì lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ” đã giúp em khám phá bao điều mới lạ.
c. Cu-ba là một đất nước có cảnh quan tươi đẹp.
d. Mùa xuân, hồ I-xức-kun thu hút rất nhiều du khách tới thăm.
Điều em đã dự đoán khi đọc phần (2) của văn bản hoàn toàn phù hợp với điều được các nhân vật khám phá ở đây.
Phát hiện của các nhân vật khá nằm ngoài dự đoán của em, con cá có rất nhiều điều lạ lùng theo lời kể của nhân vật trong đoạn (2), thế nhưng tác giả đã đưa người đọc đến một sự đặc biệt về con cá kì lạ đó.
Ở hoạt động 1, sau khi chèn ảnh vào văn bản, kích thước và vị trí ảnh thường chưa hợp lí. Em hãy cùng bạn khám phá cách thay đổi kích thước và vị trí ảnh cho phù hợp.
Hoạt động 1. Em hãy mở tệp Năm điều Bác Hồ dạy đã tạo ở Bài 3 để chèn ảnh hoa sen vào sau nội dung văn bản.
Để chèn ảnh vào văn bản tại vị trí của con trỏ soạn thảo, em thực hiện các bước như hướng dẫn ở Hình 2.
Hướng dẫn thay đổi kích thước và xoay ảnh từ một điểm mốc và điểm neo.
Việc lựa chọn ngôi kể trong văn bản không có tác dụng nào sau đây?
A. Giúp khám phá thế giới nội tâm của nhân vật
B. Khiến câu chuyện được kể lại chân thật, sinh động
C. Bộc lộ cảm xúc của nhân vật một cách trực tiếp, chân thực
D. Giúp người đọc dễ dàng xác định được bố cục của truyện
ĐỌC HIỂU: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi Thế giới của chúng ta có muôn vàn điều thú vị để khám phá. Cho dù bạn đạng ở dộ tuổi nào, bạn cũng nên phá vỡ các giới hạn của nhận thức và luyện cho mình kỹ năng quan sát bằng cách ra khỏi nhà, ra ngoài thiên nhiên và chú ý tới mọi điều xung quanh. Hãy đặt cho bản thân những câu hỏi như: “Tại sao? “Tại sao không”?... Và thử tự tìm các câu trả lời hay sự trợ giúp của những người quen biết. Đừng bao giờ tự cao, tự đại nói rằng: “Tôi biết hết rồi, anh/ chị sẽ không chỉ cho tôi được điều gì mới đâu”!. Vì chỉ khi chúng ta nhận thức được rằng vẫn còn nhiều điều có thể học, chúng ta mới có thể bổ sung được nhiều kiến thức mới. Hãy nghe nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng và các phòng trưng bày nghệ thuật, hãy đọc sách về nhiều chủ đề khác nhau, hãy có nhiều sở thích như khiêu vũ, chới đàn, hội họa hay tập luyện một bộ môn thể thao. Dù bạn lựa chọn cho mình bộ môn nào đi nữa, bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm hiểu không ngừng nghỉ cho đến khi đạt được kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó mới thôi. Đừng chỉ “Chạm một lần rồi bỏ xó”. Hãy quyết tâm rèn luyện và củng cố trí tò mò để nó trở thành một phần trong cá tính của bạn. Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc như vậy, bạn sẽ tìm ra được niềm đam mê cho bản thân. Có khát vọng khám phá, tìm tòi là một trong những động lực giúp bạn tiếp cận với thế giới và vươn ra biển lớn. (Trích “Tìm kiếm niềm đam mê, Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới”). Câu 1: Qua văn bản, người viết đề xuất những điều gì đến chúng ta? Câu 2. Tại sao tác giả khuyên chúng ta: Đừng bao giờ tự cao, tự đại nói rằng: “Tôi biết hết rồi, anh/ chị sẽ không chỉ cho tôi được điều gì mới đâu”! Câu 3. BẠn có đồng tình với ý kiến: Trí tò mò có thể giúp chúng ta “tìm ra được niềm đam mê của bản thân”? Câu 4. Rút ra bài học mà bạn tâm đắc từ đoạn trích trên. Các bạn giải chi tiết giúp mình với
1. Chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các hoạt động trong chủ đề này.
(Chủ đề: Khám phá một số đặc điểm của bản thân)
2. Với mỗi nội dung đánh giá sau đây, hãy xác định mức độ phù hợp nhất với em.
1.
- Thuận lợi:
+ Nhận diện được sự thay đổi cảm xúc của bản thân.
+ Suy nghĩ tích cực và lạc quan hơn khi nhìn nhận vấn đề
+ Phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ khi tranh biện, thương thuyết.
- Khó khăn:
+ Khó kiểm soát cảm xúc của bản thân
+ Gặp khó khăn khi thương thuyết.
µ ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 03: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Đọc thơ Lò Ngân Sủn ta như được khám phá những đỉnh núi xa thơ mộng và mãnh liệt. Vậy điều gì đã nuôi dưỡng và bồi đắp nên vẻ đẹp thơ mộng và mãnh liệt ấy trong thơ ông?
Trước khi trở thành nhà thơ, Lò Ngân Sủn là một người “con của núi”. Chú bé Lò Ngân Sủn sinh ra và lớn lên ở bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ nhỏ, chú bé ấy đã lắng nghe từng hơi thở của cỏ cây, hoa lá, của núi rừng biên cương, đã đắm mình trong vẻ đẹp hùng vĩ của sông suối, thác đổ, sườn non… nơi quê hương xứ sở:
Những đỉnh núi xa
Rừng thông gọi đàn dê hiện gọi mơ núi
Nâng niu hạt mạch
Rừng sa mộc vạm vỡ
Quay mình những vòng đường
(Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt)
Khi lớn lên, thế giới của cậu bé sinh ra từ bản Qua chắc hẳn không chỉ giới hạn ở bản làng biên giới nữa. Mặt đất và bầu trời đã rộng mở, muôn dặm non sông từ bắc vào nam, từ miền ngược đến miền xuôi, từ đầu non đến bãi biển… đã ùa vào tâm hồn mộc mạc, thiết tha, phóng khoáng của Lò Ngân Sủn. Nhưng vùng đất Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, miền biên cương phía Bắc của Tổ quốc vẫn là mảnh đất mẹ nuôi dưỡng, bồi đắp nên chất thơ hào sảng, trầm hùng và mãnh liệt của Chiều biên giới – bài thơ đã được phổ nhạc và trở thành một ca khúc đi cùng năm tháng:
Chiều biên giới em ơi
Có nơi nào cao hơn
Như đầu sông đầu suối
Như đầu mây đầu gió
Như quê ta ngọn núi
Như đất trời biên cương.
(Chiều biên giới)
Dù có đi khắp mọi nẻo đường, những sườn non, dốc núi, những miền thác đổ réo sôi, vắt vẻo như dây leo của quê hương vẫn là con đường quyến rũ nhất với người con của núi. Dường như đó cũng chính là con đường thơ ca của Lò Ngân Sủn:
Ta đi trên chín khúc Bản Xèo
con đường là cái hạt ta gieo
con đường là cái rễ lan tỏa
dệt nên hoa trái, tiếng chim ca
(Đi trên chín khúc Bản Xèo)
Không có tình yêu tha thiết với núi rừng, với quê hương, với “chồi non cỏ biếc”, với “đầu sông đầu suối”, với những “bậc thang mây”… chắc hẳn không thể có nhà thơ Lò Ngân Sủn với những câu thơ “vạm vỡ” mà âm vang như “con suối thác đổ”.
(Theo Nhà thơ Lò Ngân Sủn – người con của núi, Minh Khoa, báo giaoduc.net.vn, ngày 12/11/2020)
Câu 1: Vì sao nhà thơ Lò Ngân Sủn được tác giả bài viết gọi là "người con của núi”?
Câu 2: Xác định câu nêu vấn đề chính trong văn bản.
Câu 3: Những đoạn thơ được dẫn đóng vai trò gì trong bài viết?
GIÚP MÌNH VỚI MÌNH CẦN GẤP
1. Vì nhà thơ sinh ra ở vùng núi, sống gần cây cỏ, hoa lá, núi rừng biên cương...
2. Câu nêu vấn đề chính: ''Đọc thơ Lò Ngân Sủn ta như được khám phá những đỉnh núi xa thơ mộng và mãnh liệt. ''
3. Cho thấy sự cảm nhận của nhà thơ về núi rừng, tác giả để các đoạn thơ với dụng ý cho người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề đó.
Cho ba đoạn văn sau. Hãy lắp ghép các đoạn văn đó thành một văn bản cho phù hợp. Giải thích vì sao có thể trình bày như vậy?
a. Còn nhiều lắm những điều ta chưa thể biết trước được sự việc diễn ra; nhưng cũng còn rất nhiều điều vẫn ở trong bức màn bí mật, đang chờ tri thức của chúng ta tiếp tục khám phá.
b. Thời gian và tri thức là vấn đề muôn thuở thú vị của nhân loại, đặc biệt của tuổi học trò.
c. Hãy biết chạy đua với thời gian để giành lấy tri thức. Tri thức đang chờ bạn ở phía trước.
d. Tri thức đối với mỗi chúng ta là vô cùng quan trọng. Chúng ta bước vào thế giới này bằng những hành trang tri thức.
- Hãy quan sát và ghi lại cấu tạo các nón đó, đối chiếu với các hình vẽ .
- Sau khi quan sát nón thông hãy dùng bảng dưới đây để so sánh cấu tạo của hoa và nón, điền dấu + (có) hay – (không) vào các vị trí thích hợp.
- Từ bảng trên cho biết: Có thể coi nón như một hoa được không?
- Quan sát một nón đã phát triển:
Tìm các hạt, hạt có đặc điểm gì? nằm ở đâu? Hãy so sánh nón đã phát triển với một quả của cây có hoa (quả bưởi) và tìm các điểm khác nhau cơ bản.
Từ những điều trên, ta có thể trả lời được câu hỏi ở phần đầu của bài.
- Cấu tạo nón đực: Nhỏ, màu vàng, mọc thành cụm
- Cấu tạo nón cái: lớn hơn nón đực, mọc riêng lẻ từng chiếc.
Đặc điểm cấu tạo | Lá đài | Cánh hoa | Nhị | Nhụy | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chỉ nhị | Bao hay túi phấn | Đầu | Vòi | Bầu | Vị trí của noãn | |||
Hoa | + | + | + | + | + | + | + | Trong bầu nhụy |
Nón | - | - | - | + | - | - | - | Ở vảy |
- Một nón không có đủ các bộ phận giống như 1 hoa nên không thể coi nón là một hoa được.
- Hạt nhỏ, dẹt, hạt có cánh. Hạt nằm ở trên vảy.
- Điểm khác nhau cơ bản giữa nón đã phát triển và quả của cây có hoa là về vị trí của hạt, ở nón đã phát triển thì hạt nằm ở lá noãn( vảy), còn ở quả của cây có hoa thì hạt nằm trong quả.
-Như vậy thông chưa có hoa, quả thật.