Một vật dao động điều hòa với phương trình: x=4cos(4\(\pi\)t + \(\pi\)/4)(cm), t tính bằng giây(s). Quảng đường vật đi được sau 0,25 s kể từ khi bắt đầu chuyển động là
Một vật dao động điều hòa với x =4cos(4\(\pi\)t/3) (x (cm) ;t tính bằng s). Quảng đường lớn nhất vật đi trong 1,75 s không thể là
Một vật dao động điều hòa với phương trình: x = 5cos(4\(\pi\)t) cm, t tính bằng giây. Trong khoảng thời gian 7/6 s thì quảng đường nhỏ nhất vật đi được gần nhất với giá trị
Tham khảo:
\(\left\{{}\begin{matrix}T=\dfrac{2\pi}{\omega}=0,5\left(s\right)\Rightarrow\dfrac{T}{2}=0,25\left(s\right)\Rightarrow\dfrac{\Delta t'}{\dfrac{T}{2}}=\dfrac{7}{6}:0,25=4,6\\\Delta t'=\dfrac{7}{6}\left(s\right)=4\cdot0,25+\dfrac{1}{6}=4\dfrac{T}{2}+\dfrac{T}{3}\\\Rightarrow S'_{min}=4\cdot2A+A=45\left(cm\right)\end{matrix}\right.\)
Một vật dao động điều hòa với phương trình: x = 4cos(4\(\pi\)t + x/4)(cm). Quảng đường và số lần vật qua vị trí x = -2cm từ t1=0,25s dến t2=2,125 s là
Để tính quảng đường và số lần vật qua vị trí x = -2cm trong khoảng thời gian từ t1 = 0.25s đến t2 = 2.125s, chúng ta cần tìm giá trị của t khi vị trí x bằng -2cm.
Theo phương trình x = 4cos(4πt + x/4), ta có: 4cos(4πt + x/4) = -2 cos(4πt + x/4) = -1/2
Để tìm giá trị của t, ta sử dụng hàm nghịch đảo của hàm cos: 4πt + x/4 = π + 2kπ hoặc 4πt + x/4 = 2π - 2kπ, với k là số nguyên.
Giải phương trình đầu tiên: 4πt + x/4 = π + 2kπ 4πt = π + 2kπ - x/4 t = (π + 2kπ - x/4) / (4π)
Giải phương trình thứ hai: 4πt + x/4 = 2π - 2kπ 4πt = 2π - 2kπ - x/4 t = (2π - 2kπ - x/4) / (4π)
Từ đây, ta có thể tính giá trị của t bằng cách thay x = -2cm, kết hợp với giá trị của k từ t1 đến t2:
t1 = (π + 2kπ + 2/4) / (4π) t2 = (2π - 2kπ + 2/4) / (4π)
Từ đó, ta tính được quảng đường vật đi được: S1 = 4cos(4πt1 + x/4) S2 = 4cos(4πt2 + x/4)
Vậy, quảng đường và số lần vật qua vị trí x = -2cm từ t1=0.25s đến t2=2.125s là S2 - S1 và số lần vật qua vị trí x = -2cm sẽ là số k thỏa mãn trong khoảng từ t1 đến t2
Một vật khối lượng m = 1kg dao động điều hòa theo phương ngang với pt x = 4cos\(\omega\)t (cm). Sau thời gian t =\(\frac{\pi}{30}\)s kể từ lúc bắt đầu dao động, vật đi được quãng đường 6 cm.Cơ năng của vật là bao nhiêu?
Biểu diễn dao động bằng véc tơ quay:
Ban đầu, véc tơ quay xuất phát ở M, để dao động đi được 6cm thì véc tơ quay sẽ quay đến N.
Trên hình vẽ ta tìm được góc quay là: \(\alpha=90+30=120^0\)
Thời gian: \(t=\dfrac{120}{360}T=\dfrac{\pi}{30}\)
\(\Rightarrow T=\dfrac{\pi}{10} (s)\)
\(\Rightarrow \omega=\dfrac{2\pi}{T}=20(rad/s)\)
Cơ năng của vật: \(W=\dfrac{1}{2}.m.\omega^2.A^2=\dfrac{1}{2}.1.20^2.0,04^2=0,32(J)\)
Một vật dao động điều hòa với phương trình `x=4cos(10 \pi t+pi/3)` (`x` đo bằng `cm`, `t` đo bằng `s`). Tính tốc độ trung bình lớn nhất khi vật đi từ `M(x_M = -2cm)` đến `N(x_N =2cm)`.
Một vật dao động điều hòa với phương trình (\(x =4cos(\omega t-\pi/3)cm.\)Trong giây đầu tiên vật đi được quãng đường là 6cm. Trong giây thứ 2013 vật đi được quãng đường là bao nhiêu?
\(20-10\sqrt{2\left(A-\frac{A}{\sqrt{2}}\right)}\Rightarrow\frac{T}{4}=1\Rightarrow T=4\left(s\right)\)
\(S=S_{2012}-S_{2011}=A\sqrt{2}=10\sqrt{2}\) (cm)
Một vật dao động điều hòa theo phương trình x = 4 cos ( 20 t - 2 π 3 ) (cm; s). Vận tốc trung bình của vật sau khoảng thời gian t = 19 π 60 s kể từ khi bắt đầu dao động là
A. 52,27 cm/s.
B. 50,71 cm/s.
C. 50,28 cm/s.
D. 54,31 cm/s.
một vật dao động điều hoà với pt x=6cos(4\(\pi t+\dfrac{\pi}{3}\) ) cm. quãng đường vật đi được kể từ khi bắt đầu dao động (t=0) đến thời điểm (t=0,5) s là
Chu kì dao động: \(T=\dfrac{2\pi}{\omega}=0,5s\)
Từ thời điểm t = 0 đến t = 0,5s bằng đúng 1 chu kì nên quãng đường vật đi được là: \(4A=4.6=24cm\)
Một vật dao động điều hòa theo phương trình \(x=4cos\left(\pi t\right)\). Tính từ lúc t = 0, quãng đường vật đi được trong giây thứ 2019 là bao nhiêu?
Trong giây thứ 2019 thiệt à?
Vậy thì khó gì, vẽ đường tròn ra và phân tích thôi
\(T=\dfrac{2\pi}{\pi}=2\left(s\right)\) => 1s nó đi được 4+4=8 (cm)
Trong khoảng thời gian từ t=0 đến t=2018 thì vật đi được 2018/2=1009 chu kỳ và trở lại vị trí ban đầu=> Đi được 8(cm)