a) Uớc lượng tính rồi chọn thẻ ghi phép tính thích hợp với mỗi hộp:
b) Tính để kiểm tra kết quả ước lượng ở câu a.
a) Chỉ ra phép tính có kết quả sai và sửa lại cho đúng:
b) Ghép thẻ ghi phép nhân phân số với thẻ hình và thẻ ghi kết quả thích hợp:
a: \(\dfrac{5}{9}\cdot\dfrac{4}{6}=\dfrac{5\cdot4}{9\cdot6}=\dfrac{20}{54}=\dfrac{10}{27}\)
\(\dfrac{1}{3}\cdot\dfrac{5}{12}=\dfrac{1\cdot5}{3\cdot12}=\dfrac{5}{36}\)
b:
Hãy kiểm tra các phép nhân sau đây rồi sử dụng kết quả của các phép tính này để điền số thích hợp vào ô trống mà không cần tính toán:
- Các phép nhân đều cho kết quả đúng.
- Ta có:
(3,1 . 47) . 39 = 3,1 .(47 . 39) (tính chất kết hợp)
= 3,1 .1833 (theo a)
= 5682,3 (theo c)
QUẢNG CÁO(15,6 . 5,2) . 7,02 = (15,6 . 7,02) . 5,2 (Tính chất giao hoán và kết hợp)
= 109,512 . 5,2 (theo b)
= 569,4624 (theo d)
5682,3 : (3,1 . 47) = (5682,3 : 3,1) : 47
= 1833 : 47 (suy từ c) = 39 (suy từ a)
Vì vậy ta có thể điền các số thích hợp vào ô trống mà không cần tính toán.
Hãy kiểm tra các phép cộng sau đây rồi sử dụng kết quả của các phép cộng này để điền số thích hợp vào ô trống mà không cần tính toán:
- Các phép cộng đều cho kết quả đúng.
- Ta có:
(36,05 + 2678,2) + 126
= 36,05 + (2678,2 + 126) (Tính chất kết hợp)
= 36,05 + 2804,2 (theo a)
= 2840,25 (theo c)
(126 + 36,05) + 13,214
= 126 + (36,05 + 13,214) (tính chất kết hợp)
= 126 + 49,264 (theo b)
= 175,264 (theo d)
(678,27 + 14,02) + 2819,1
= (678,27 + 2819,1) + 14,02 (Tính chất giao hoán và kết hợp)
= 3497,37 + 14,02 (theo e)
= 3511,39 (theo g)
3497,37 – 678,27 = 2819,1 (suy từ e)
Vì vậy ta có thể điền số thích hợp và ô trống mà không cần tính toán:
Ta có thể áp dụng quy ước làm tròn số để ước lượng kết quả các phép tính. Nhờ đó có thể dễ dàng phát hiện ra những đáp số không hợp lí. Việc ước lượng này lại càng cần thiết khi sử dụng máy tính bỏ túi trong trường hợp xuất hiện những kết quả sai do ta bấm nhầm nút.
Chẳng hạn, để ước lượng kết quả của phép nhân 6439. 384, ta làm như sau:
- Làm tròn số đến chữ số ở hàng cao nhất mỗi thừa số:
6439≈6000; 384 ≈ 400.
- Nhân hai số đã được làm tròn:
6000 . 400 = 2 400 000
Như vậy, tích phải tìm sẽ là một số xấp xỉ 2 triệu.
Ở đây, tích đúng là: 6439 . 384 = 2 472 576
Theo cách trên, hãy ước lượng kết quả các phép tính sau
a) 495.52 ; b) 82,36.5,1 ; c) 6730 : 48
495 . 52 ≈ 500 . 50 = 25000.
⇒ Tích phải tìm có 5 chữ số xấp xỉ 25000.
82,36 . 5,1 ≈ 80. 5 = 400.
⇒ Tích phải tìm có 3 chữ số xấp xỉ 400.
6730 : 48 ≈ 7000 : 50 = 140.
⇒ Thương phải tìm xấp xỉ 140.
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Viết một phép chia, ví dụ: 246 : 2 = ?
Tính thương rồi sử dụng phép nhân để kiểm tra lại kết quả.
b) Tính kết quả của các phép chia sau rồi dùng phép nhân để thử lại:
c) Viết phép chia khác rồi cùng bạn tính và kiểm tra lại kết quả.
Một bạn học sinh dùng máy tính cầm tay tính được kết quả của phép tính như sau: \(\sqrt {10} + 10\sqrt 2 \approx 27,304\).
Em hãy kiểm tra lại bằng cách ước lượng.
\(\sqrt {10} + 10\sqrt 2 \approx 3 + 15 = 18\) chênh lệch nhiều so với \( 27,304\)
Vậy bạn học sinh đã tính sai.
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Viết một phép cộng, ví dụ: 175 + 207 = ?
Tính tổng rồi sử dụng phép trừ để kiểm tra lại kết quả.
b) Viết một phép trừ, ví dụ: 209 – 76 = ?
Tính hiệu rồi sử dụng phép cộng để kiểm tra lại kết quả.
c) Viết phép cộng, phép trừ khác rồi cùng bạn tính và kiểm tra lại kết quả
a) Ví dụ: 123 + 789
Tính: | Thử lại: |
b) Ví dụ: 876 – 237
Tính: | Thử lại: |
c) Học sinh lấy ví dụ.
a) Nêu các phép cộng có kết quả là 10 từ những thẻ số sau:
b) Nêu phép tính thích hợp với tranh vẽ:
a) Các phép cộng có kết quả là 10 từ các thẻ số trên là:
9 + 1 = 10 6 + 4 = 10
8 + 2 = 10 5 + 5 = 10
7 + 3 = 10 0 + 10 = 10
b) Trong hộp có 5 chiếc bút chì, bạn nhỏ cho thêm vào hộp 3 chiếc bút chì. Trong hộp có tất cả 8 chiếc bút chì.
Bài tập:Làm tròn mỗi số đến hàng chục rồi ước lượng kết quả các phép tính sau:
75+26
56x31
75 ≈ 80
26 ≈ 30
75 + 26 ≈ 80 + 30 = 110
--------
56 ≈ 60
31 ≈ 30
56 × 31 ≈ 60 × 30 = 180
75 = 80
26 = 30
80 + 30 = 110
56 = 60
31 = 30
60 x 30 = 180