Hãy viết lại các tính từ có trong các câu dưới đây:
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch
Bài 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Thấy sóng yên biển lặng, Ma- gien – lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn. Nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng để ăn. Thế nhưng Ma – gien – lăng và những người thủy thủ vẫn không nản lòng.
a/ Tìm các câu kể Ai thế nào trong đoạn văn trên.
b/ Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu vừa tìm được.
Bài 2: Em hãy đặt 3 câu kể Ai thế nào?
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu đó.
.Xác định bộ phận chủ ngữ (CN) và vị ngữ (VN) trong câu sau: "Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ."
(Con trình bày như sau: CN: ...........................; VN:................................)
Thái Bình Dương/ bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ."
CN VN
Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì ông thấy nơi này rộng mênh mông.
B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.
C. Vì ông thấy nơi này rất thơ mộng.
D. Vì ông thấy nơi này bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.
Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy vì ông thấy nơi này rất yên bình.
Chọn B.
Tìm các tên riêng trong mẩu chuyện vui dưới đây và cho biết những tên riêng đó được viết như thế nào.
Dân chơi đồ cổ
Xưa có một anh học trò rất mê đồ cổ. Một hôm, có người đưa đến manh chiếu rách bảo là chiếu Khổng Tử đã ngồi dạy học. Anh chàng hết sức mừng rỡ, đem hết ruộng ra đổi.
Chẳng bao lâu, lại có kẻ đem chiếc gậy cũ kĩ đến bảo:
- Đây là cây gậy cụ tổ Chu văn Vương dùng lúc chạy loạn, còn xưa hơn manh chiếu của Khổng Tử mấy trăm năm.
Quá đỗi ngưỡng mộ, anh ta bèn bán hết đồ đạc trong nhà để mua gậy.
Sau đó, lại có kẻ mang đến một chiếc bát gỗ, nói :
- Bát này được làm từ thời Ngũ Đế. So với nó, cái gậy đời nhà Chu ăn thua gì ?
Chẳng thèm suy tính, anh học trò bán cả nhà đi để mua cái bát nọ.
Thế là trắng tay phải đi ăn mày, nhưng anh ta không bao giờ xin cơm xin gạo mà chỉ gào lên:
- Ới các ông các bà, ai có tiền Cửu Phủ của Khương Thái Công cho tôi xin một đồng.
Theo BÍ QUYẾT SỐNG LÂU
* Các tên riêng trong mẩu truyện vui:
- Khổng Tử, Chu Văn Vương, Ngũ Đế, (nhà) Chu, Cửu Phủ, Khương Thái Công.
* Các tên riêng đó là danh từ riêng ghi tên riêng đọc theo âm Hán Vệt. Khi viết: Viết hoa chữ cái đầu ở mỗi tiếng. (Ví dụ: Tên riêng sau có 3 chữ thì phải viết hoa cả 3 chữ cái đầu ở mỗi tiếng: Chu Văn Vương).
Gạch chân các tên riêng trong câu sau:
Sau đó, lại có kẻ mang đến một chiếc bát gỗ nói:
- Bát này được làm từ thời Ngũ Đế. So với nó, cái gậy đời nhà Chu ăn thua gì !
Chẳng thèm suy tính, anh học trò bán cả nhà để mua cái bát nọ.
Thế là trắng tay phải đi ăn mày, nhưng ăn ta không bao giờ xin cơm, xin gạo mà chỉ gào lên:
- Ới các ông các bà, ai có tiền Cửu Phủ của Khương Thái Công cho tôi xin một đồng !
Tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây ở bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi:
a)
Ôi những cảnh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiếu
b)
Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
Lòng ta bát ngát ảnh bình minh
c)
Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng loà.
a)
- Biện pháp hoán dụ: cánh đồng quê chảy máu.
- Biện pháp nhân hóa: dây thép gai đâm nát trời chiều
Tác giả thật tài tình và khéo léo khi sử dụng thành công biện pháp hoán dụ và nhân hóa để vẽ lên một tranh đồng quê quen thuộc, dân dã mà vô cùng tang thương. Với những hình ảnh "chảy máu, đâm nát" khiến người liên tưởng đến những dấu hiệu của chiến tranh. Mà chiến tranh là đổ máu. Một khung cảnh thật ảm đạm, buồn đến tái tê.
b) Biện pháp ẩn dụ. Hình ảnh “trán cháy rực” và "bát ngát ánh bình minh” gợi lên nét vẽ rạng ngời về những đứa con của Tổ quốc. Dù có hi sinh, vất vả thì vẫn quyết tâm giành lại độc lập. Hình ảnh rất độc đáo, diễn tả sự thăng hoa của cảm xúc, niềm tin được thắp sáng. Người đọc hình dung được hình ảnh ngọn lửa của thất vọng.
c) Khổ thơ sử dụng rất sáng tạo thể thơ lục ngôn thể hiện cảm xúc như bị dồn nén lại, chất chứa trong lòng đất nước bấy nay. Nhân hóa kết hợp với việc sử dụng linh hoạt trong việc sử dụng thành ngữ “tức nước vỡ bờ”. Tạo nên một vẻ đẹp hùng tráng về con người Việt Nam, đất nước Việt Nam.
chỉ ra các trạng ngữ trong câu sau:" bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn, bác không để rơi vãi một hột cơm , ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ " câu 2 cho biết vị trí và ý nghĩa của các trạng ngữ em vauwf tìm được ? câu 3 nêu tác dụng của trạng ngữ em vừa tìm được câu 4 chỉ ra câu rút gọn trong đoạn văn trên ? cho biết câu rút gọn đó được dùng với mục đích gì ?
Câu 4. Chỉ ra các từ láy trong các câu thơ dưới đây và cho biết từ nào có tác dụng miêu tả tâm trạng của Kiều:
a. Bốn bề bát ngát xa trông
b. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
c. Bên trời góc bể bơ vơ
a. Bốn bề bát ngát xa trông
=> Cô đơn, lạc lõng giữa không gian của lầu Ngưng Bích
b. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
=> Tủi hổ, đau đớn khi nghĩ về mình và KT
c. Bên trời góc bể bơ vơ
=>Càm thấy mình nhỏ bé, lạc lõng giữa thiên nhiên của lầu NB
tìm các cụm động từ có trong câu sau :Nhưng đợi mãi chẳng thấy thỏ đâu, lại mất một buổi cày
nhưng đợi mãi,
chẳng thấy thỏ đâu.
mất một buổ cày