Cho 24,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thuộc hai chu kỳ kế tiếp nhau tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 0,1M. Sau phản ứng thu được 7,84 lít khí (đkc) a. Xác định tên hai kim loại
b. Tính % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầ
cho 8,5 gam hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên tiếp nhau tác dụng với dung dịch HCl 36,5%, d=1,25g/ml vừa đủ thì thu được 3,36 lít khí (đktc). Xác định tên hai kim loại và % theo khối lượng của hai kim loại.
Cho 8,8 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại A và B ở hai chu kỳ kế tiếp nhau của im IIA tác dụng hoàn toàn trong 200 ml dung dịch HC1 vừa đủ, sau phản ứng thu được 37 lít khí ( ở đkc) và dung dịch Y.
* Tìm tên 2 kim loại A, B.
* Tính nồng độ mol/lit của các chất trong dung dịch Y. Xem thể tích thay đổi ko đáng kể
1. **Tên hai kim loại A và B:**
- Kim loại A là Zinc (Zn).
- Kim loại B là Aluminum (Al).
2. **Nồng độ mol/lit của các chất trong dung dịch Y:**
- Số mol khí (H2) tạo ra từ phản ứng là 2 mol (theo phương trình phản ứng cân bằng).
- Do đó, nồng độ mol/lit của mỗi chất trong dung dịch Y là:
- Nồng độ mol/lit của ion Zn^2+ là 0.01 M (2 mol / 0.2 L).
- Nồng độ mol/lit của ion Al^3+ là 0.01 M (2 mol / 0.2 L).
- Nồng độ mol/lit của ion Cl^- là 0.02 M (2 mol / 0.2 L).
Lưu ý: Các giả định đã được sử dụng để tính toán, và các giả định này có thể không hoàn toàn chính xác tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của bài toán.
Cho 4,4 g hỗn hợp 2 kim loại kiềm thổ nằm ở hai chu kỳ kế tiếp nhau tác dụng với dung dịch HCl dư thấy thoát ra 3,7285 lít khí h2 ở điều kiện chuẩn a) xác định tên hai kim loại kiềm thổ b) tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu
a, Ta có: \(n_{H_2}=\dfrac{3,7185}{24,79}=0,15\left(mol\right)\)
Giả sử 2 KL cần tìm là A.
PT: \(A+2HCl\rightarrow ACl_2+H_2\)
Theo PT: \(n_A=n_{H_2}=0,15\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow M_A=\dfrac{4,4}{0,15}=29,33\left(g/mol\right)\)
Mà: 2 KL nằm ở 2 chu kì kế tiếp.
→ Mg và Ca.
b, Ta có: 24nMg + 40nCa = 4,4 (1)
BT e, có: 2nMg + 2Ca = 0,15.2 (2)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_{Mg}=0,1\left(mol\right)\\n_{Ca}=0,05\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}m_{Mg}=0,1.24=2,4\left(g\right)\\m_{Ca}=0,05.40=2\left(g\right)\end{matrix}\right.\)
Bài 4: cho 19,15g hỗn hợp X gồm 2 muối clorua của 2 kim loại kiềm A và B (A và B ở 2 chu kì liên tiếp) tác dụng vừa đủ với 300g dung dịchAgNO3AgNO3, sau phản ứng thu được 43,05g kết tủa và dung dịch C
a) Xác định tên và khối lượng các muối clorgua trong hôn hợp X
b) Xác định noongf độ phần trăm các muối trong dung dịch C
c) Hãy viết PTHH để chứng minh A và B là những kim loại mạnh
Bài 5: Cho 4,8g một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4H2SO4 1M thu được 4,48 lít khí ở đktc
a) xác định tên kim loại
b) tính thể tích dung dịch H2SO4H2SO4đã dùng
c) Tính khối lượng muối và nồng độ mol của dung dịch thu được ( coi thể tích dung dịch thay đổi ko đáng kể sau phản ứng)
Bài 6: Cho 28,8g hỗng hợp hai kim loại thuộc nhóm IIA và nằm ở chu kì 2 kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với 400ml dung dịch HCl vừa đủ tạo 17,92 lít khi (đktc) và dung dịch B
a) Xác định hai kim loại và tính thành phần % về khối lượng mỗi kim loại
b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch HCl
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Hình ảnh “bếp lửa” trong màn sương sớm đã được khắc họa giản dị nhưng rõ nét và sống động qua ba câu thơ. “Bếp lửa” có lúc sáng mãnh liệt, có lúc yếu, không định hình đã trở thành một đồ dùng, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Đó không chỉ là nơi để đun nấu mà còn là nơi sum họp, ghi dấu những niềm vui, nỗi buồn của mọi gia đình. Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” đã gợi nên sự ấm áp, đầy tình thương yêu như tấm lòng bà. Từ “ấp iu” gợi lên sự khéo léo của bàn tay bà khi bà nhóm bếp lửa, tấm lòng yêu thương, chi chút của bà đến con cháu. Trong hồi tưởng của cháu, hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng bếp lửa qua bao năm tháng. Hình ảnh của bà hiện lên một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng đẹp đẽ trong trái tim người cháu, bà vẫn luôn nhóm bếp lửa mỗi sáng mỗi chiều suốt cả cuộc đời. Hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.
Cho 6,5 g hỗn hợp hai kim loại kiềm thổ thuộc 2 chu kì kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được 4,48 lít khí H2 (đktc).
a) Tìm hai kim loại.
b) Tim khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
=> CHỈ VỚI
a, Đặt kim loại trung bình là R \(\rightarrow \) R hóa trị II
\(PTHH:R+2HCl\to RCl_2+H_2\\ \Rightarrow n_R=n_{H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2(mol)\\ \Rightarrow M_R=\dfrac{6,5}{0,2}=32,5(g/mol)\)
Vậy 2 KL đó là Mg (24) và Ca (40)
\(b,\) Đặt \((n_{Mg};n_{Ca})=(x;y)(mol)\)
\(\Rightarrow \begin{cases} 24x+40y=6,5\\ x+y=n_{H_2}=0,2 \end{cases}\Rightarrow \begin{cases} x=0,09375(mol)\\ y=0,10625(mol) \end{cases}\\ \Rightarrow \begin{cases} m_{Mg}=2,25(g)\\ m_{Ca}=4,25(g) \end{cases}\)
1. Cho 1,63 gam một hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm nằm ở hai chu kỳ liên tiếp nhau tác dụng hết với nước thu được dung dịch X và 0,56 lít khí hiđro ở đktc.
a) Xác định tên hai kim loại.
b) Xác định khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
c) Xác định thể tích HCl 2M cần trung hòa dung dịch X.
a)
\(n_{H_2}=\dfrac{0,56}{22,4}=0,025\left(mol\right)\)
PTHH: 2A + 2H2O --> 2AOH + H2
2B + 2H2O --> 2BOH + H2
=> nA + nB = 0,05 (mol)
\(\overline{M}=\dfrac{1,63}{0,05}=32,6\left(g/mol\right)\)
Mà 2 kim loại nằm ở 2 chu kì liên tiếp
=> 2 kim loại là Na, K
b)
Gọi số mol Na, K là a, b
=> 23a + 39b = 1,63
PTHH: 2Na + 2H2O --> 2NaOH + H2
______a------------------->a---->0,5a
2K + 2H2O --> 2KOH + H2
b----------------->b---->0,5b
=> 0,5a + 0,5b = 0,025
=> a = 0,02; b = 0,03
=> \(\left\{{}\begin{matrix}m_{Na}=0,02.23=0,46\left(g\right)\\m_K=0,03.39=1,17\left(g\right)\end{matrix}\right.\)
c) nNaOH = 0,02(mol); nKOH = 0,03(mol)
Gọi công thức chung là ROH
=> nROH = 0,02 + 0,03 = 0,05 (mol)
PTHH: ROH + HCl --> RCl + H2O
_____0,05-->0,05
=> \(V_{ddHCl}=\dfrac{0,05}{2}=0,025\left(l\right)\)
A, B là 2 kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm IIA. Cho 4,4 gam một hỗn hợp gồm A và B tác dụng với HCl 1M (dư) thu được 3,36 lít khí (đktc).
a) Viết các phương trình phản ứng và xác định tên hai kim loại trên.
b) Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng, biết rằng HCl dùng dư 25% so với lượng cần thiết
Gọi công thức chung của 2 kim loại là R
PTHH: \(R+2HCl\rightarrow RCl_2+H_2\uparrow\)
Ta có: \(n_{H_2}=\dfrac{3,36}{22,4}=0,15\left(mol\right)\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_{HCl\left(p/ứ\right)}=0,3\left(mol\right)\\n_R=0,15\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}V_{ddHCl}=\dfrac{0,3\cdot125\%}{1}=0,375\left(l\right)\\\overline{M}_R=\dfrac{4,4}{0,15}\approx29,33\end{matrix}\right.\)
Vì \(24< 29,33< 40\) nên 2 kim loại cần tìm là Magie và Canxi
cho 18,6g hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kì liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn phản ứng vừa đủ với 100ml HCl(D=1,02g/ml)thì thu được 6.72 lít khí (đktc) và dung dịch X. Xác định hai kim loại.
Gọi chung 2 KL cần tìm là A.
PT: \(2A+2HCl\rightarrow2ACl+H_2\)
\(n_{H_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_A=2n_{H_2}=0,6\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\overline{M}_A=\dfrac{18,6}{0,6}=31\left(g/mol\right)\)
Mà: 2 KL ở 2 chu kì kế tiếp nhau.
→ Na và K
Cho 3 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm thuộc hai chu kì kế tiếp nhau tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Hai kim loại trong X là
A. Na và K.
B. Li và Na.
C. Rb và Cs
D. K và Rb