Trong câu "Lý Thông dọn một mâm rượu ê hề" có những cụm từ nào đã học? đưa vào bảng cụm từ
Có thể thay các chỉ từ trong đoạn văn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ.
Năm ấy, đến lượt Lí Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lí Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
- Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
(Thạch Sanh)
Các cụm từ có sử dụng chỉ từ: năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay
- Không thể sử dụng các từ, hoặc cụm từ khác để thay thế bởi: truyện cổ tích không thể xác định chính xác thời gian diễn ra sự việc.
→ Như vậy chỉ từ có vai trò vô cùng quan trọng, nhiều khi không thể thay thế được.
1.Tìm cụm danh từ và xếp chúng vào mô hình :
a)1 hôm,viên quan đi qua cánh đồng kia có có 2 cha con đang làm ruộng
b)chiều hôm đó chờ thạch sanh kiếm củi về lý thông dọn 1 mâm rượu thịt ê hề mời ăn
c)bấy giờ trong vùng có con chằn tinh có nhiều phép lạ , tường ăn thịt người.Quan quân đã nhiều lần đến bổ vây định giệt trừ nhưng không thể làm gì được
a) 2 cha con
b) 1 mâm rượu thịt
c) con chằn tinh
BT3: Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ.
Năm ấy, đến lượt Lí Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiềuhôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về. Lí Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
- Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
Giúp nha
Câu 1 (3đ)
Cho đoạn trích sau: “ Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn một niêu cơmtí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
”Tìm và ghi các cụm danh từ có trong đoạn trích trên vào mô hình cụm danh từ.
Câu 2 (1đ)Chỉ ra các từ dùng sai trong các câu sau đây và sửa lại cho đúng:a, Mặc dù còn một số yếu điểm, nhưng so với năm học cũ, Lan đã có tiến bộ vượt bậc.b Hằng ngày, Nam phải hỗ trợ mẹ những việc vặt trongnhà.
Câu 3 (1đ)Em hãy nêu ý nghĩa chi tiết cây đàn thần trong truyện cổ tích “Thạch Sanh”.
Câu 4 (5đ)Kể lại câu chuyện xâu chỉ qua vỏ ốc trong truyện “ Em bé thông minh” theo ngôi kể của viên sứ thần.
Câu 1
Cụm danh từ : các hoàng tử, những kẻ thua trận, cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ
Câu 2
Từ dùng sai: yếu điểm, hỗ trợ
Sửa lại: điểm yếu, giúp đỡ
Câu 3: Ý nghĩa của chi tiết cây đàn thần : đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta; là vũ khí đặc biệt để chống kể thù.
Câu 4: Bạn tự kể ra nha
k cho mk đc ko mk tự làm và đánh mỏi tay quá
ai trả lời được cho 10 đ nếu trả lời đúng hết tất cả câu trên
Đọc và tìm các cụm danh từ có trong các câu văn sau đó điền vào bảng cấu tạo cụm danh từ
a…. gia đình em đã phải rời ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân leo quanh….
b. Em tưởng chừng như đang ngồi trước một lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng.
c. Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng, hiện ra trước mắt em bé.
Phụ trước | Phần trung tâm | Phụ sau |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tóm tắt kiến thức tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau:
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ của câu có thể là từ hoặc cụm từ. Nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: (1) Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. (2) Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Trạng ngữ trong câu (2) mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1), cung cấp thông tin cụ thể về thời gian của sự việc được nêu trong câu |
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: - Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. - Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu. Từ láy Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng. Ví dụ: Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. => Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn. |
Khúc nhạc tâm hồn | Nói giảm nói tránh Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (Bác ơi! – Tố Hữu) - Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa. Nghĩa của từ ngữ Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: - Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên. Nhân hóa Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ - Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng. - Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với! Điệp từ Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. Ví dụ Điệp ngữ cách quãng: “… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” Liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất… |
Cội nguồn yêu thương | Số từ Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Ví dụ - Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít. - Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập. - Bóng của hai người bạn in trên con đường dài. Phó từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ - Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách. - Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi. |
Giai điệu đất nước | Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ - Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn. - Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ. So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Cô giáo em hiền như cô tiên. |
Màu sắc trăm miền | Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở. Ví dụ - VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này. - VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp Bố thường bảo với tôi rằng: - Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người. Từ ngữ địa phương Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ - U (mẹ), mô (đâu), tía (cha). |
Dặt câu có cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ và gạch chân những cụm từ đó.
Tìm 3 cụm, DT, cụm ĐT, cụm TT rồi đưa vào mô hình
giúp mik nhé
Chỉ ra cụm danh từ, cụm động từ có trong các câu sauvà đưa chúng vào mô hình cấu tạo :
Nhưng bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện lên trong màn sương sớm
Nhưng bông hoa thược dược(Cụm DT) trong vườn đã thoáng hiện lên(Cụm ĐT) trong màn sương sớm(Cụm DT)
xác định cụm danh từ, cụm động từ trong đoạn trích sau.
Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến. Trước mặt mọi người, chàng kể hết đầu đuôi câu chuyện của mình từ chuyện kết bạn với Lý Thông đến chuyện chém chằn tinh giết đại bàng, cứu công chúa, bị Lý Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt con vào ngục thất. Mọi người bây giờ mới hiểu ra mọi sự việc. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn, nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.
+Cụm danh từ: hai mẹ con Lí Thông
+Cụm động từ : cho đưa Thạch Sanh đến, kể hết đầu đuôi thân phận của mình, chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa.
+Cụm danh từ: hai mẹ con Lí Thông
+Cụm động từ : cho đưa Thạch Sanh đến, kể hết đầu đuôi thân phận của mình, chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa.
+Cụm danh từ: hai mẹ con Lí Thông
+Cụm động từ : cho đưa Thạch Sanh đến, kể hết đầu đuôi thân phận của mình, chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa.