viet mot doan van khoang 10 den 15 cau ke mot ki niem sau 1 ngay he co su dung 2 pho tu , 1 tu ghep dang lap , 2 chi tu
viet mot doan van khoang 10 den 15 cau ke mot ki niem sau 1 ngay he co su dung 2 pho tu , 1 tu ghep dang lap , 2 chi tu
Thế nào là câu miêu tả và câu tồn tại.
Cho Ví Dụ
Đừng Chép trên mạng nhé các bạn. Mình muốn bài của chính các bạn
Trong tiếng Việt, những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,...... của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả; trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại ; một trong những cách tạo câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ
Ví dụ câu miêu tả:
Những cô cậu học trò / vui tươi đến trường.
CN VN
Ví dụ câu tồn tại:
Bồng bềnh / những con sóng.
VN CN
Những câu dùng để miêu tả hành động,trạng thái,đặc điểm,...của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả.
Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện,tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại
Bạn @Nguyễn Nhi ơi,mình chỉ biết viết định nghĩa thôi ví dụ thì mình cũng đang cần tìm giống bạn nè.Hãy ủng hộ mình nhaa♥️♥️
Hãy viết về một đoạn văn bất kỳ từ 5-6 câu (trong đó mỗi câu có sử dụng chỉ từ)
Nhung là môt người ban thân của tôi, phải nói như thế vì tôi không có nhiều bạn và bạn ấy cũng vậy. Nhung hầu như chỉ chơi thân với tôi bởi có lẽ tôi là người chịu được cái tính ít nói của cô, còn cô bạn ấy thì nhất quyết là người duy nhất chịu được cái tính nói liên hồi của tôi. Thật thú vị là tôi và Nhung không chỉ khác nhau về tính cách mà còn khác nhau cả về hình dáng bên ngoài. Trái với cái vẻcòm nhom như xác ve của tôi là một thân hình béo tròn, đầy đặn trông rất dễ thương của Nhung. Nhung có đôi mắt to và nâu, một màu nâu hạt dẻ xinh đẹp, khuôn mặt tròn trắng trẻo thường hồng lên mỗi khi bị tôi trêu chọc. Cặp lông mày sâu róm khi tức giận lại nhăn lên trông thật ngộ. Đặc biệt, bạn hay mỉm cười khi nghe tôi nói chuyện nên tôi chưa bao giờ có cảm giác mình đang độc thoai cả.
"Thời thơ ấu", mỗi khi nhắc đến ba từ ấy, trái tim em lại thổn thức. Bao nhiêu kỉ niệm tuôn trào nhưng chỉ có những cách diều là em nhớ mãi. Ôi! "những cánh diều" thuở nào.Nhớ những buổi trưa hè, lũ trẻ trong làng tụ tập lại thả diều thi. Chúng chạy lấy trớn để những cơn gió nồm nâng cánh diều lên. Ôi! Hạnh phúc biết bao khi thấy con diều của mình từ bay lên, đùa giỡn với cơn gió. Cánh diều chỉ dựa vào diều tốt hay dỏm mà một phần còn nhờ tài nghệ của dân thả diều.
1. Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy.
d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
2. Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
b) Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
1. Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy.
d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
- Ý nghĩa: xác định vị trí của vật trong thời gian
- Chức vụ: trạng ngữ chỉ thời gian
2. Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
b) Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
=> Các cụm từ in đậm trên có nội dung ý nghĩa trùng với cụm đứng trước nó, nên thay thế các cụm từ này bằng các chỉ từ để câu văn khỏi rườm rà, lặp thừa
a. Thay chân núi Sóc bằng đó hoặc đây
b. Thay bị lửa thiêu cháy bằng ấy hoặc đó
BT3: Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ.
Năm ấy, đến lượt Lí Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiềuhôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về. Lí Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
- Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
Giúp nha
Chỉ từ là gì?
Help me ngày mai mình đi học rồi.
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian.
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật,nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hay thời gian
Ví dụ:ấy, đây, đấy,...
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
- Chỉ từ là những từ dunbgf để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian.
- Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn có thể làm chue ngữ hoặc trạng ngữ trong câu
Động từ khác với danh từ như thế nào
Danh từ là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm,...
Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]
- DT chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,…
- DT chỉ đơn vị : Ông, vị (vị giám đốc ),cô (cô Tấm ) ,cái, bức, tấm,… ; mét, lít, ki-lô-gam,… ;nắm, mớ, đàn,…
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và DT chung .
- Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh,.. )
- Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật ). DT chung có thể chia thành 2 loại :
+ DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió ,mưa,…).
+ DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,… )
Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
+ DT chỉ hiện tượng :
Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắng, sấm, chớp, động đất,… và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức,…DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên ( cơn mưa,ánh nắng, tia chớp,…) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,…) nói trên.
+ DT chỉ khái niệm :
Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng ( DT trừu tượng- đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như : tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,…Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”, cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,…
+ DT chỉ đơn vị :
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa , vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :
- DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ :con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm , bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi,…
- DT chỉ đơn vị đo lường : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,…VD :lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,…
- DT chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể , tổ hợp. Đó là các từ :bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó,…
- DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút , giờ, tuần, tháng,mùa vụ, buổi,…
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức:xóm, thôn, xã, huyện, nước,nhóm, tổ, lớp , trường,tiểu đội, ban, ngành,…
*Cụm DT:
- DT có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
Danh từ được chia làm nhiều loại, những loại này thường chia thành các nhóm đối lập với nhau, chẳng hạn:
Danh từ chung <> Danh từ riêng.Danh từ số ít <> Danh từ số nhiềuDanh từ trừu tượng <> Danh từ cụ thểChức năng[sửa | sửa mã nguồn]
Danh từ được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau:
Làm chủ ngữ cho câuVí dụ: Hoa hồng rất đẹp. (Trong câu này "hoa hồng" là danh từ đứng đầu câu làm chủ ngữ)
Làm tân ngữ cho ngoại động từ.
Động từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc), trạng thái (tồn tại, ngồi). Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ (VD: cô ấy ăn cá). Trong ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái, trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi, thì... Động từ trong ngôn ngữ hòa kết khi không biến đổi gọi là động từ nguyên mẫu.
Ví dụ: Thằng bé ăn kem.dùng nội động từ không trọn nghĩa (tức là nó đứng một mình không được) Ví dụ: Anh ta là bác sĩ. (Trong câu này "bác sĩ" là một danh từ làm bổ chủ nói rõ thân phận của "anh ta") danh từ chỉ sự vật,
Điểm khác nhau gữa đọng từ và danh từ là
Động từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc), trạng thái (tồn tại, ngồi). Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ
Danh từ là các từ được dùng để gọi tên người hay sự vật. Mọi thứ chúng ta thấy hoặc có thể đề cập đến đều được giới thiệu bằng một từ đặt tên cho nó – từ đó được gọi là danh từ. Có nhiều từ được dùng để chỉ: Người - Động vật - Nơi chốn - Đồ vật - Loại vật chất - Đặc tính - Hành vi - Sự/đơn vị đo lường.
động từ thường làm vị ngữ
danh từ thường làm chủ ngữ
Viết đoạn văn có sử dụng chỉ từ
Mọi người giúp mk nha ^_^
Cảm ơn nhiều❤️❤️❤️❤️
Nhân dịp hè, em được cùng gia đình đi Nha Trang chơi. Đó là phần thưởng bố dành cho em khi em đạt giải Nhì môn Tiếng Anh cấp Huyện và danh hiêu học sinh giỏi. Em rất háo hức, rất hồi hộp. "Kia rồi, bãi biển Nha Trang kia rồi!"- Bé Trang reo lên. 'Quả là một bãi biển tuyệt đẹp.' Em thầm nghĩ. Cả nhà em thay đồ, lấy phao rồi ra biển. Ôi mát quá! Công nhận là nước biển mát thiệt. Lát sau em rủ bé Trang lên bờ xây lâu đài cát. Trang vờ nhõng nhẽo: "Chị Mai phải xây cho em lâu đài đẹp như các bạn nhỏ kia em mới chịu cơ." "Rồi, rồi, chúng ta bắt đầu xây đi!" Chỉ một lát sau lâu đài vô cùng hoàng tráng hiện ra trước mắt hai đứa. Bọn em tỏ ra rất hài lòng với thành quả của mình. Bố mẹ đi lên và bảo bọn em chuẩn bị về khách sạn vì trời cũng đã sâm sẩm tối. Bọn em chưa muốn rời nhưng mẹ hiểu ý và dỗ dành tối sẽ được ra bãi biển đi dạo. Thế là bọn em cùng bố mẹ đi về khách sạn. Rồi đến nhà hàng thưởng thức những món ăn ngon tuyệt. Tối đến, cả nhà em ra bãi biển đi dạo. Nói chuyện rất vui vẻ. Cuộc vui nào cũng sẽ kết thúc. Sau những ngày vui chơi thỏa thích ở Nha Trang, chúng em phải về nhà và không quên mua quà lưu niệm cho mọi người. Em rất vui và hi vọng một ngày nào đó không xa, em sẽ được trở lại Nha Trang.
Chỉ từ: đó, kia
Nhung là môt người ban thân của tôi, phải nói như thế vì tôi không có nhiều bạn và bạn ấy cũng vậy. Nhung hầu như chỉ chơi thân với tôi bởi có lẽ tôi là người chịu được cái tính ít nói của cô, còn cô bạn ấy thì nhất quyết là người duy nhất chịu được cái tính nói liên hồi của tôi. Thật thú vị là tôi và Nhung không chỉ khác nhau về tính cách mà còn khác nhau cả về hình dáng bên ngoài. Trái với cái vẻ còm nhom như xác ve của tôi là một thân hình béo tròn, đầy đặn trông rất dễ thương của Nhung. Nhung có đôi mắt to và nâu, một màu nâu hạt dẻ xinh đẹp, khuôn mặt tròn trắng trẻo thường hồng lên mỗi khi bị tôi trêu chọc. Cặp lông mày sâu róm khi tức giận lại nhăn lên trông thật ngộ. Đặc biệt, bạn hay mỉm cười khi nghe tôi nói chuyện nên tôi chưa bao giờ có cảm giác mình đang độc thoại cả.
Xác định ý nghĩa thời gian (có trỏ thời gian hiện nay không ) và chức vụ ngữ pháp của từ Nay trong đoạn văn sau:
- Phải đấy ! Chúng ta phải đi nói cho lão Miệng biết để lão tự lo lấy. Nay đã đến lúc lão phải tự mình tìm lấy thức ăn .....
Xác định chỉ từ nêu ý nghĩa và chức vụ trong mỗi câu sau:
a. Đó là bàn tay của cô ạ
b. Từ hôm đó ,bác Tai ,Cô Mắt,Cậu Chân ,cậu Tay không làm gì nữa
c. Của ta trời đất đêm ngày
Núi kia đồi nọ sông này của ta